Từ Hạ Khẩu

Từ Hạ Khẩu
Sông chẳng khói sương, sóng cũng yên Chạnh nhớ người xưa, nỗi niềm riêng Hán Khẩu chiều tà chim lướt nắng Động Đình thu tới nước mây liền

(Hồ Động Đình Trung Quốc - Ảnh: dulichtrungquoc)

Sông chẳng khói sương, sóng cũng yên

Chạnh nhớ người xưa, nỗi niềm riêng

Hán Khẩu chiều tà chim lướt nắng

Động Đình thu tới nước mây liền

Tù và vang lạnh, thành ven núi

Trơ trọi một cây, chỗ neo thuyền

Giả Nghị dâng thư phò nghiệp Hán

Mà bị đày xa, một người hiền.



Tác giả: Lưu Trường Khanh

Chuyển ngữ: Bùi Đại Dũng


Nguyên tác tiếng Hán:



七言律詩

劉長卿

自夏口至鸚洲夕望岳陽寄源中丞

 

汀洲無浪復無煙,楚客相思益渺然。

漢口夕陽斜渡鳥,洞庭秋水遠連天。

孤城背嶺寒吹角,獨戍臨江夜泊船。

賈誼上書憂漢室,長沙謫去古今憐。


Tự Hạ Khẩu chí Anh Vũ châu vọng Nhạc Dương lâu ký Nguyên trung thừa


Đinh châu vô lãng hựu vô yên

Sở khách tương tư ích diểu nhiên

Hán khẩu tịch dương tà độ điểu

Động Đình thu thủy viễn liên thiên

Cô thành bối lĩnh hàn xuy giốc

Độc thụ lam giang dạ bạc thuyền

Giả Nghi thướng thư ưu Hán thất

Trường sa trích khứ cổ kim liên


Dịch nghĩa:


Từ Hạ khẩu, đến bãi anh Vũ, trông sang Nhạc Dương, gửi Trung thừa họ Nguyên


Bãi sông không sóng cũng không có khói,

Khách Sở nhớ nhung càng thêm vời vợi.

Đất Hán Khẩu, bóng chiều tà, chim bay qua,

Hồ Động Đình, nước mùa thu, tiếp với trời.

Thành cô, dựa vào núi lạnh, tiếng tù và rúc,

Đến bờ sông gặp cây lẻ, buộc thuyền đêm.

Giả Nghị dâng thư lo cơ nghiệp nhà Hán,

Bị đầy ở Trường Sa xưa nay ai cũng thương xót.