Khẩu mật phúc kiếm

Khẩu mật phúc kiếm
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 구밀복검(口蜜腹劍 - khẩu mật phúc kiếm). Ở đây, khẩu - miệng, tâm - trong lòng, mật - ngọt, kiếm - gươm. Câu này có nghĩa là miệng nói ngọt ngào, bụng chứa toàn đao kiếm (입에는 꿀을 바르고 뱃속에는 칼을 품고 있다).

 

 

 

Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 구밀복검(口蜜腹劍 - khẩu mật phúc kiếm). Ở đây, khẩu - miệng, tâm - trong lòng, mật - ngọt, kiếm - gươm.

Câu này có nghĩa là miệng nói ngọt ngào, bụng chứa toàn đao kiếm (입에는 꿀을 바르고 뱃속에는 칼을 품고 있다).

Mật ngọt là làm người ta thoải mái, đao kiếm là để tiêu diệt, miệng nói ngọt ngào vỗ về, bụng chứa gươm đao muốn sát hại

(꿀맛 같이 절친한 척하지만 내심으로는 음해할 생각). Miệng ở ngoài, dễ thấy. Bụng là thứ bên trong, tuy khó thấy nhưng mới là chính.

Việt Nam có câu khẩu Phật tâm xà, miệng nam mô, bụng bồ dao găm chính là ý này.

Tiếng Triều/Hàn và tiếng Việt có khá nhiều điểm giống liên quan đến chữ Hán. Đây là một trường hợp.

Mật tiếng Việt có nghĩa là ngọt và không công khai, tức mật ngọt và bí mật. Đều phát âm là [mật]. Tiếng Triều/Hàn cũng vậy, 밀 vừa có nghĩa là ngọt và vừa là không công khai, tức cũng là mật ngọt và bí mật. Đều phát âm là [mil].

Chữ 밀 cũng có nghĩa là mật, tức mật (ngọt) là chữ Hán, và mật (ngọt) cũng là Hán Việt.

Dương Chính Chức