Khuynh quốc chi sắc

Khuynh quốc chi sắc
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 경국지색(傾國之色 - khuynh quốc chi sắc). Ở đây, khuynh - nghiêng, quốc - nước, chi - của, sắc - sắc đẹp nữ nhân. Nghĩa câu này là vẻ đẹp nghiêng nước.

 

 


Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 경국지색(傾國之色 - khuynh quốc chi sắc). Ở đây, khuynh - nghiêng, quốc - nước, chi - của, sắc - sắc đẹp nữ nhân.

Nghĩa câu này là vẻ đẹp nghiêng nước.

Đây là câu quen thuộc với người Việt, ta hay nói nghiêng nước nghiêng thành (khuynh quốc khuynh thành).

Đây là câu trích trong Giai nhân ca (佳人歌), được cho là của Lý Diên Niên thời nhà Hán.

北方有佳人 絶世而獨立 북방유가인 절세이독립 (bắc phương hữu giai nhân tuyệt thế nhi độc lập)

一顧傾人城 再顧傾人國 일고경인성 재고경인국 (nhất cố khuynh nhân thành, tái cố khuynh nhân quốc)

寧不知傾城與傾國  영부지경성여경국 (ninh bất tri khuynh thành dữ khuynh quốc

佳人難再得 가인난재득 (giai nhân nan tái đắc)

 

Ý nôm na là:

Phương bắc có mỹ nhân, nhan sắc tuyệt trần chẳng ai sánh kịp

Ngó một cái nghiêng thành

Ngó lần nữa nghiêng nước

Chẳng lẽ lại không hiểu người đẹp nghiêng nước nghiêng thành ấy rất khó có được.

 

(북방에 아름다운 사람이 있어

세상을 벗어나 홀로 서 있네.

한번 돌아보니 성이 기울고

다시 돌아보니 나라가 기우는구나.

어찌 성을 흔들고 나라를 무너뜨림을 알지 못하는가.

아름다운 사람은 다시 얻기 어렵다네).

 

 

Tất nhiên, nước vẫn đấy, thành vẫn đấy, vốn chẳng ngả nghiêng cho đến khi lòng của Chủ nhân nó "khuynh" (나라가 아니라 그 나라의 주인임 임금을 기울게 할 만큼 아름다운 미인이다).

 

Ý nghĩa của câu này, nghe thoáng thì như ca ngợi vẻ đẹp nữ nhân, nhưng thực chất là có xen cảnh báo "cẩn thận không mất nước đấy", nó có ý tứ khác hẳn với cách so sánh vẻ đẹp khác kiểu ca ngợi thuần túy như trầm ngư, lạc nhạn, bế nguyệt, tu hoa của Tây Thi, Chiêu Quân, Điêu Thuyền, Quý Phi.

 

Dương Chính Chức