Miêu cước tài phán

Miêu cước tài phán
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 묘각재판 (猫脚裁判 - miêu cước tài phán). Ở đây, miêu - mèo, cước - chân, tài phán - phán xử. Ý câu này là vụ xử chân mèo. Có chuyện rằng có 4 người cùng trồng bông. Để tránh chuột ăn bông, họ nuôi 1 con mèo. Họ phân công mỗi người chăm 1 cái chân mèo. Một ngày, con mèo nhảy trên cao xuống bị gãy chân trước. Người được phân công chăm chân trước chăm sóc nó, ông ấy lấy vải băng lại.

 

 

Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 묘각재판 (猫脚裁判 - miêu cước tài phán). Ở đây, miêu - mèo, cước - chân, tài phán - phán xử.

Ý câu này là vụ xử chân mèo.

Có chuyện rằng có 4 người cùng trồng bông. Để tránh chuột ăn bông, họ nuôi 1 con mèo. Họ phân công mỗi người chăm 1 cái chân mèo.

Một ngày, con mèo nhảy trên cao xuống bị gãy chân trước. Người được phân công chăm chân trước chăm sóc nó, ông ấy lấy vải băng lại.

Một ngày, mèo chạy qua bếp, lửa bén vào vải băng, nó sợ quá chạy vào kho. Bông bắt lửa cháy rụi. 3 người kia xót qua yêu cầu người chăm cái chân bị gãy của mèo đền hàng bởi cái chân gãy, quấn băng, dính lửa là nguồn cơn. Anh này không phục, nhờ già làng phân xử.

Già làng nói lỗi tại 3 người kia. 3 người không phục. Già làng hỏi: Con mèo gãy 1 chân. Vậy nó chạy vào kho bằng chân nào?

Ba người thưa: tất nhiên bằng các chân lành lặn.

Già làng nói: cái chân bén lửa không tự chạy vào kho mà là 3 cái chân còn lại do 3 người quản chạy vào kho. Vậy nên, nếu nói đền thì 3 người phải bồi thường chứ không phải cậu kia. Tốt nhất là nên hòa giải, rút kinh nghiệm và tiếp tục cùng nhau làm.

Câu này ám chỉ việc người ta hay viện lý lẽ, chuẩn mực tạo lợi thế cho bản thân mình khi xảy ra vấn đề (판단하는 사람 또는 상황 등 기준에 따라서 다른 판단을 내릴 때 사용하는 말입니다). Khi thấy ai làm vậy, người ta sẽ phàn nàn: ông bỏ cái trò "miêu cước tài phán" ấy đi.


Dương Chính Chức