Người chết lưu danh, hổ chết lưu da

Người chết lưu danh, hổ chết lưu da
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 인사유명호사유피 (人死留名 虎死留皮 - nhân tử lưu danh hổ tử lưu bì). Ở đây, nhân - người, hổ - hổ, tử - chết, lưu - để lại, danh - tên, bì - da. Câu này có nghĩa là người chết để lại cái tên, hổ chết để lại bộ da

 

 

Thành ngữ tiếng Hàn, Hán:  인사유명호사유피 (人死留名 虎死留皮 - nhân tử lưu danh hổ tử lưu bì). Ở đây, nhân - người, hổ - hổ, tử - chết, lưu - để lại, danh - tên, bì - da.

Câu này có nghĩa là người chết để lại cái tên, hổ chết để lại bộ da (호랑이가 죽으면 가죽을 남기는 것과 같이, 사람도 죽은 뒤에 이름을 남겨야 한다는 말이다).

 

Hổ quý nhất bộ da, bộ da thể hiện giá trị của hổ. Con người vinh nhục bởi một chữ danh, sống chết cũng phải giữ thanh danh, bị ố danh là nỗi nhục. Chữ danh, sau này chỉ được hiểu là danh vọng, chức tước, nghĩa bị thu hẹp đi rất nhiều.

Đây là câu hầu như các nước dùng chữ Nho đều dùng.

Dương Chính Chức