Tự thằng tự phược

Tự thằng tự phược
Tự thằng tự phược (tiếng Hàn 자승자박 tiếng Hán 自繩自縛- Tự thằng tự phược). Ở đây, Tự - tự mình, thằng - dây thừng, phược - trói buộc.




TỰ THẰNG TỰ PHƯỢC

(Dương Chính Chức)


Tự thằng tự phược (tiếng Hàn 자승자박 tiếng Hán 自繩自縛- Tự thằng tự phược). Ở đây, Tự - tự mình, thằng - dây thừng, phược - trói buộc.


Nghĩa đen câu này là tự lấy dây buộc mình (ồ mà âm "thừng" có trước hay âm "thằng" có trước nhỉ?).


Có chuyện rằng có thầy đồ nọ khó tính. Có lần học trò ngủ gật, thầy lấy roi vụt và mắng: học chữ thánh nhân mà ngủ là khinh khi, bất nghĩa.


Có một lần thầy ngủ gật. Học trò vặn vẹo, thầy bảo: ta thấy cách dạy học này chưa ổn nên dùng thuật xuất hồn đi hỏi cụ Khổng xem đặng có cách tốt hơn không thôi.


Hôm sau đứa trò kia lại ngủ gật, thầy giận quá gọi dậy quát. Nó khoanh tay thưa: thưa Thầy, con cũng vừa xuất hồn gặp cụ Khổng để nói với Cụ là cách Cụ chỉ cho Thầy hôm qua rất tốt. Cụ gửi lời khen Thầy.


Thầy chỉ biết nín lặng.


Vậy là sự bao biện, tiện lợi cho mình đã phản lại mình, cũng như mình tự lấy dây buộc chân mình lại vậy (자신에게 관대한 편협한 변명은 결국 자신의 발을 잡아채는 자승자박이 될 뿐임을 알아야 할 것입니다).