Giác ngộ

Giác ngộ
Đừng cố để lấy được gì Vốn đâu có gì để lấy nên định lấy gì đây Cũng đừng nói đã mất gì Vốn cũng đâu có gì để mất, nên có gì mà mất đâu Đừng nói tôi đã làm gì Bởi vốn dĩ làm gì có "Tôi", ai làm ra "Tôi" chăng

(Ảnh: Kim Anh)



GIÁC NGỘ

(Sư Hye Bong)


1. Đừng cố để lấy được gì

Vốn đâu có gì để lấy nên định lấy gì đây

Cũng đừng nói đã mất gì

Vốn cũng đâu có gì để mất, nên có gì mà mất đâu

Đừng nói tôi đã làm gì

Bởi vốn dĩ làm gì có "Tôi", ai làm ra "Tôi" chăng


Cũng đừng nói rằng nọ rằng kia

Bởi vốn dĩ chỉ một chẳng hai

Nói này, nọ là muốn phân gì về đâu

Ta đã sai ngay khi định quy gì là gì


2. Bạn muốn đắc Đạo chăng?

Mặt trời lên thì trời sáng, mà lặn thì trời tối

Bạn hiểu điều đó chăng

Nếu chưa thì hãy uống thử uống ngụm nước xem

Thế vẫn chưa hiểu chăng


Biết sáng, biết tối

Kẻ đó là ai

Rồi kẻ uống nước đó rốt cục là ai

Nếu vẫn còn chưa ngộ

Thì thôi đành cho mấy bổng hát* mà thôi.


(*) Bổng hát không chỉ đơn giản là cái roi, mà là cây roi để đánh kẻ mê phải tỉnh


Dương Chính Chức dịch từ bản tiếng Hàn


깨달음 (혜봉)


1. 

얻으려 하지 말라.

본래 얻을 것이 없는데 무엇을 얻을 것인가.

잃었다 하지 말라.

본래 잃은 것이 없는데 무엇을 잃었다 하는가.

내가 했다 하지 말라.

본래 내가 없는데 누가 나를 세우는가.


이것이다 저것이다 하지 말라.

본래 둘로 나눌 수 없는데

이것과 저것을 어디서 나누는가.

어떤 것도 정하면 이미 아니네.


 2.

도를 깨닫고자 하는가.

태양이 뜨면 밝고 지면 어둡다.

알겠는가.

모르면 물을 마셔 보라.

그래도 모르는가.


밝고 어두운 것을

아는 놈은 어떤 놈이며

물 마시는 놈은 또 어떤 놈인가?

그래도 모른다면

몽둥이로 맞는 길 밖에 없네.