Lập Xuân

Lập Xuân
Trong 24 Tiết khí trong năm thì Lập Xuân là Tiết khí đầu tiên. Khá nhiều nhà huyền học tính vận khí một năm bắt đầu từ Lập Xuân chứ không phải tính từ Mồng Một tháng Một theo Kiến Tý hay Mồng Một tháng Giêng theo Kiến Dần.

(Ảnh: Trần Bảo Toàn)


LẬP XUÂN

(Dương Chính Chức)


Năm nay Lập Xuân vào 04/02. Năm 2021 thì ngày ngay sau Lập Xuân là ông Công ông Táo, còn năm 2023 này thì 05/02 là Rằm tháng Giêng (Nguyên Tiêu).



1. Trong 24 Tiết khí trong năm thì Lập Xuân là Tiết khí đầu tiên. Khá nhiều nhà huyền học tính vận khí một năm bắt đầu từ Lập Xuân chứ không phải tính từ Mồng Một tháng Một theo Kiến Tý hay Mồng Một tháng Giêng theo Kiến Dần.


Mùa Xuân thuộc Mộc, thế nên Mùa Xuân là Tiết trồng cây (植树节, thực thụ tiết, 식수절).


2. Xuân là biểu tượng của sự khởi đầu tốt đẹp bởi vạn vật thoát khỏi ngủ đông tĩnh tịch, bắt đầu chuyển mình, sinh trưởng. Bởi vậy, Xuân cũng là thời điểm thích hợp để trồng cây. Tuy nhiên, nếu trồng thì nên đợi Xuân Phân bởi khi đó trời mới thực sự ấm, còn Lập Xuân vẫn còn khá lạnh. 


Trong Phật giáo, ngày mồng Một tháng Giêng còn là ngày vía của Phật Di Lặc, vậy nên Xuân còn gọi là Xuân Di Lặc là vậy. 


3. Trong dân gian xưa, Lập Xuân, người ta hay dán vài câu đối chữ Hán (nhà giàu thì ở cổng nhà, nhà bình thường thì ở cửa nhà). Tục này chắc chỉ còn ở Trung Quốc, Hàn Quốc. Ở Việt Nam và Triều Tiên ít thấy. Thường là các câu như: 


- Nhập Xuân đại cát, Kiến dương đa khánh (入春大吉, 建陽多慶, 입춘대길 건양다경).  Ý là bước vào Xuân nhận nhiều điều tốt, đón ánh dương phơi phới niềm vui (봄이 시작되니 크게 길하고 경사스러운 일이 많이 생기길 기원한다).  


- Quốc thái dân an, Gia cấp nhân túc (國泰民安 家給人足, 국태민안 가급인족). Nghĩa là đất nước thái bình, người dân an ổn, nhà nhà sung túc, người người ấm no (나라는 태평하고 백성은 평안하니 집집마다 넉넉하다).


- Phụ mẫu thiên niên thọ, Tử tôn vạn đại vinh (父母千年壽 子孫萬代榮, 부모천년수 자손만대영). Nghĩa là cha mẹ sống lâu, con cháu vinh hiển đời đời (부모는 천 년 동안 장수하시고 자식은 만대까지 번영하길 바란다). 


- Thọ như sơn, phú như hải (壽如山 富如海, 수여산 부여해). Câu này hơi giống như câu Thọ tỉ nam sơn, phúc như đông hải. 


- Tảo địa hoàng kim xuất, khai môn vạn phúc lai (掃地黃金出 開門萬福來, 소지황금출 개문만복래). Nghĩa là quét nhà cũng ra tiền vàng, mở cửa phúc tràn vào nhà (땅을 쓸으니 황금이 나오고, 문을 열으니 만복이 오도다). 


- Khứ thiên tai, lai bách phúc (去千災 來百福, 거펀재 래백복). Tức là đuổi nghìn tai ương, đón trăm điều phúc (온갖 재앙은 가고 모든 복은 오라). 


- Tai tòng xuân tuyết tiêu, phúc trục hạ vân hưng (災從春雪消 福逐夏雲興, 재종춘설소 복축하운흥). Nghĩa là tai ương tan như tuyết trong mùa xuân, phúc đến nhiều tựa mây mùa hè (재난은 봄눈처럼 사라지고 행복은 여름 구름처럼 일어나라).