Nghệ nhân nói chuyện

Nghệ nhân nói chuyện
Đã là lời không nói được "trước mặt", thì cũng đừng nói "sau lưng". Căn cứ tốt để xem "lời ấy nói được trước mặt hay không" chính là xem xét lời ấy có thể bàn sau lưng họ hay không. Nếu lời khen mà có chân thì lời chê có hẳn đôi cánh,

(Ảnh: Trần Bảo Toàn)


NGHỆ NHÂN NÓI CHUYỆN
(Dương Chính Chức dịch)



"화술 달인"되는 방법 9가지

9 điều giúp ta trở thành "nghệ nhân nói chuyện".

------ 


1. “앞”에서 할 수 없는 말이라면, “뒤”에서도 하지 마라.

“앞에서 할 수 있는 말인가 아닌가”는 뒷담화인가 아닌가의 좋은 기준이다. 칭찬에 발이 달렸다면, 험담에는 날개가 달려있으니, 상대가 앞에 없더라도 허물은 덮어주고 칭찬은 자주하라.

Đã là lời không nói được "trước mặt", thì cũng đừng nói "sau lưng".

Căn cứ tốt để xem "lời ấy nói được trước mặt hay không" chính là xem xét lời ấy có thể bàn sau lưng họ hay không. Nếu lời khen mà có chân thì lời chê có hẳn đôi cánh, nên dù người ta không ở trước mặt thì hãy cứ nên giữ miệng lời chê, xăng xái lời khen. 


2. “말”을 독점하면, “적”이 많아진다.

“굿토커”를 완성시키는 것은, 아이러니하게도 “굿리스너”가 되는 것이다. 말을 독점하는 사람은 타인을 배려할 줄 모르는 사람이다. 적게 말하고 많이 들어라. 들을수록 내 편이 많아진다.

Càng giành quyền "nói", càng nhiều "kẻ thù".

Để thành người biết nói (good talker), thì ngược lại, cũng cần phải là người biết nghe (good listener) cả nữa. Người chỉ biết nói là người không có tâm vì người khác. Hãy nói ít, nghe nhiều. Ta càng nghe nhiều, phe ta càng đông. 


3. 목소리의 “톤”이 높아질수록 “뜻”은 왜곡된다.

목소리가 큰 사람이 이긴다는 말은 옛말이다.

흥분하지 마라. 낮은 톤의 목소리가 힘이 있는 법이다.

Âm vực càng cao, ý nghĩa câu từ càng bị biến dạng.

Câu "người nói to là người thắng" đã là chuyện cổ tích. Đừng phấn khích thế. Âm vực càng thấp, trọng lượng câu mới càng nặng. 


4. “귀”를 훔치지 말고 “가슴”을 흔드는 말을 해라.

상대방의 귀를 솔깃하게 하는 말보다는, 상대에게 정말 필요하면서도 마음에 남는 말을 해라.

Đừng ve vãn " đôi tai", hãy nói lời lay chuyển lòng  người.

Thay vì nói lời bùi tai người ta, hãy nói với họ những gì cần thiết và đọng lại trong lòng họ 


5. 내가 “하고” 싶어 하는 말보다, 상대방이 “듣고” 싶은 말을 해라.

상대방의 입장에서 말을 하자. 상대방이 답정너* 같이 굴어도, 못 이기는 척 상대가 원하는 말을 해주자.

Thay vì nói điều mình "muốn nói", hãy nói lời người nghe "muốn nghe".

Hãy nói với tâm thế của người nghe. Hãy làm như mình bị dẫn dắt, trả lời đúng câu người ta muốn nghe.

* 답정너: 답은 정해져 있고 너는 대답만 하면 돼 


6. “뻔”한 이야기보다 “펀(fun)”한 이야기를 해라.

자신이 하는 말에 스스로가 재미있어야 한다.

“펀(fun)”한 이야기를 하고 싶다면 스스로 즐겨야 한다.

Đừng kể chuyện "buồn tẻ" mà hãy nói chuyện "buồn cười".

Tự mình phải cảm nhận được sự thú vị của câu chuyện mình nói ra. Muốn nói chuyện vui, tự mình phải thích thú trước. 


7. 말을 “혀”로만 하지 말고, “눈”과 “표정”으로 말해라.

비언어적 요소는 매우 중요하다. 사람에 대한 이미지는 언어적인 요소보다는 시각적인 요소에 의해 좌우된다.

Đừng tạo lời chỉ bằng "lưỡi", hãy dùng cả "mắt" và "biểu cảm" để nói.

Những giao tiếp "phi ngôn ngữ" vô cùng quan trọng. Hình ảnh của ta trong mắt người được định hình bằng biểu cảm thị giác hơn là yếu tố ngôn ngữ. 


8. 입술의 “30초”가 마음의 “30”년이 된다.

학교나 군대, 회사 등 여러 사람들이 관계를 맺는 조직에서 빚어지는 갈등의 가장 큰 원인은 “말”이다. 내가 뱉은 말 한마디가 누군가의 인생을 바꾸어 놓을 수 있다는 것을 항상 기억하라.

Môi bất động "30 giây" mang lại "30 năm" an lòng.

Nguyên nhân lớn nhất tạo xung đột về quan hệ trong nhà trường, quân ngũ, công ty...chính là "lời nói". Cần nhớ rằng một lời ta thốt ra có thể thay đổi cả cuộc đời ai đó. 


9. “혀”를 다스리는 것은 나지만, 내뱉어진 “말”은 나를 다스린다.

말은 항상 신중하게 하라. 당신이 뱉은 말은 곧 당신의 그릇과 인격을 나타낸다.

Ta làm chủ "lưỡi", "lời" ta nói lại làm chủ bản thân ta.

Hãy luôn cẩn trọng ngôn từ. Lời quý vị nói ra sẽ tiết lộ thói quen và nhân cách của quý vị.