Thói quen nói

Thói quen nói
Người nói bỗ bã thường là người ôm sân hận trong lòng. Người có thói quen tiêu cực về ngôn từ thường là người luôn có tâm e ngại. Người thích nói phóng đại là bởi họ tự ti trong lòng. Người thích nói lời cao ngạo bởi họ luôn cảm thấy lòng bất an.

Cổ nhân từng dạy phải học ăn, học nói. Nói không phải là mở miệng phát âm, mà là nói gì, như thế nào. Lời hay (좋은 글) giới thiệu một số suy nghĩ về NÓI.

* Thói quen nói

Người nói bỗ bã thường là người ôm sân hận trong lòng.

Người có thói quen tiêu cực về ngôn từ thường là người luôn có tâm e ngại.

Người thích nói phóng đại là bởi họ tự ti trong lòng.

Người thích nói lời cao ngạo bởi họ luôn cảm thấy lòng bất an.

Người thích khẩu dâm vốn bởi lòng không thanh tịnh.

Người luôn chỉ trích là người luôn phẫn uất trong lòng.

Người hay xúc xiểm người khác là bởi họ luôn trong tâm trạng tự ti, kém cỏi.

Người không nghe lời người khác, chỉ biết nói ý kiến của mình là người luôn gấp gáp trong lòng.

Ngược lại,

Người luôn khích lệ người khác là người luôn cảm thấy hạnh phúc trong lòng.

Người ăn nói nhẹ nhàng là người trong lòng luôn an ổn.

Người luôn nói thật là người có tấm lòng mạnh mẽ.

Người chứa nhiều yêu thương trong lòng thì thường hay nói lời an ủi người khác.

Người khiêm tốn thì không ngoa ngôn, chỉ nói lời chân thật.

Người thư thái là người luôn biết lắng nghe trước khi mở miệng.

Dịch giả: Dương Chính Chức

Nguyên tác tiếng Hàn:

 

말의 습관

언어가 거친 사람은 분노를 안고 있는 사람입니다.

부정적인 언어습관을 가진 사람은 마음에 두려움이 있는 사람입니다.

과장되게 이야기하기 좋아하는 사람은 그 마음이 궁핍하기 때문입니다.

자랑을 늘어 놓기 좋아하는 사람은 그 마음에 안정감이 약하기 때문입니다.

음란한 이야기를 좋아하는 사람은 그 마음이 청결하지 못하기 때문입니다.

항상 비판적인 말을 하는 사람은 그 마음에 비통함이 있기 때문입니다.

다른 사람을 헐뜯는 사람은 그 마음이 열등감에 사로 잡혀 있기 때문입니다.

다른 사람 말을 듣지 않고 자기 말만 하려는 사람은 그 마음이 조급하기 때문입니다.

반면에 ,

항상 다른 사람을 격려하는 사람은 자신의 마음이 행복하기 때문입니다.

부드럽게 말하는 사람은 그 마음이 안정적이기 때문입니다.

진실되게 이야기 하는 사람은 그 마음이 담대하기 때문입니다.

마음에 사랑이 많은 사람이 위로의 말을 내어 줍니다.

겸손한 사람이 과장하지 않고 사실을 말합니다.

마음이 여유로운 사람이 말하기에 앞서 다른 사람의 말을 잘 듣습니다.