Việc binh, vốn là việc lớn của quốc gia

Việc binh, vốn là việc lớn của quốc gia
Dạo này châu lục, khu vực nào cũng có chiến tranh, xung đột. Chiến tranh, xung đột bao giờ cũng là không tốt. Tôn Tử viết binh pháp, gọi là binh pháp Tôn Tử, nói rất đầy đủ mọi nhẽ về chiến lược, sách lược, chiến thuật. Hiện tiếng


(Ảnh: Kim Anh)


VIỆC BINH VỐN LÀ VIỆC LỚN CỦA QUỐC GIA 兵者, 國之大事. 

(Dương Chính Chức)


1. Dạo này châu lục, khu vực nào cũng có chiến tranh, xung đột. Chiến tranh, xung đột bao giờ cũng là không tốt. Tôn Tử viết binh pháp, gọi là binh pháp Tôn Tử, nói rất đầy đủ mọi nhẽ về chiến lược, sách lược, chiến thuật. Hiện tiếng Anh dịch là The Art of War, là nghệ thuật chiến tranh, cái tên này quá hẹp, không chứa đựng được Nhân, Nghĩa trong đó.


Các bản dịch nhiều nhưng khác nhau, có câu quan trọng cũng bị dịch sai, điển hình là câu "tri bỉ tri kỷ bách chiến bất thái" (知彼知己 百戰不殆, biết người biết mình trăm trận không nguy) bị dịch thành "tri bỉ tri kỷ bách chiến bách thắng", tức biết người biết mình trăm trận trăm thắng). Cái việc dịch sai câu này bên Hàn, Triều cũng phổ biến.


2. Nói về chiến tranh, Thiên đầu tiên của Binh pháp Tôn Tử là Kế (Thủy Kế) đã nhấn rất mạnh về mức nghiêm trọng của việc thực hiện một cuộc chiến. Xin dịch 1 đoạn nhưng dịch từ tiếng Hàn để cùng tham khảo, nội dung là:


Tôn Tử viết: binh giả, quốc chi đại sự. Tử sinh chi địa, tồn vong chi đạo, bất khả bất soát dã.

Tôn Tử nói: chiến tranh là việc lớn của quốc gia. Là nơi định chết và sống, là con đường của tồn tại và diệt vong, vậy nên không thể không cân nhắc kỹ.

Cố kinh chi dĩ ngũ sự, hiệu chi dĩ thất kế, nhi sách kỳ tình. 

Nhất viết đạo, nhị viết thiên, tam viết địa, tứ viết tướng, ngũ viết pháp. 

Đạo giả, lệnh dân dữ thượng đồng ý dã, cố khả dĩ dữ chi tử, khả dĩ dữ chi sinh, nhi bất uý nguy dã. 

Thiên giả, âm dương, hàn thử, thời chế dã. 

Địa giả, viễn cận, hiểm dị, quảng hiệp, tử sinh dã. 

Tướng dã, trí -tín- nhân-dũng- nghiêm dã. 

Pháp giả, khúc chế, quan đạo, chủ dụng dã. 

Phàm thử ngũ giả, tướng mạc bất văn, tri chi giả thắng, bất tri giả bất thắng. 

Nhất định phải tính tới năm nguyên tắc, bảy kế sách, xét đoán chính xác tình hình địch ta.

Trước nhất xét Đạo, thứ nhì xét thiên thời, thứ ba xét địa lợi, thứ tư xét tướng quân, thứ năm xét quân pháp.

Đạo là làm cho dân hợp ý với quan trên. Có vậy mới cùng chết, có vậy mới cùng sống và không ngại hiểm nguy.

Thiên thời, đó là nói về những chế ước thời gian theo ngày và đêm, theo lạnh và nóng. Địa lợi là nói về xa và gần, thuận lợi hay hiểm trở, rộng hay hẹp cũng như đó là sinh địa hay tử địa.

Tướng soái là nói về trí tuệ, tín nghĩa, nhân nghĩa, dũng khí và sự nghiêm minh. 

Quân pháp là nói về tạo ra các thiết chế, phong thái chỉ huy, trang thiết bị chủ yếu cho quân binh. 

Năm thứ này, với bậc tướng soái mà nói đều chẳng ai là không thấu triệt, nên kẻ biết thì tất thắng, kẻ không thì tất bại.


- 孫子曰: 兵者, 國之大事. 死生之地, 存亡之道, 不可不察也.

손자왈: 병자, 국지대사. 사생지지, 존망지도, 불가불찰야.


손자가 말하였다.전쟁이란 국가의 큰일이며 죽고 삶의 바탕이고, 존속과 멸망의 길이니 살피지 않을 수 없다.

- 故經之以五事, 校之以七計, 而索其情. 

一曰道, 二曰天, 三曰地, 四曰將, 五曰法. 

道者, 令民與上同意也, 故可與之死, 可與之生, 而不畏危也. 

天者, 陰陽, 寒暑, 時制也. 

地者, 遠近, 險易, 廣狹, 死生也. 

將者, 智.信.仁.勇. 嚴也. 

法者, 曲制, 官道, 主用也. 

凡此五者, 將莫不聞, 知之者勝, 不知者不勝.


고경지이오사, 교지이칠계, 이색기정. 

일왈도, 이왈천, 삼왈지, 사왈장, 오왈법. 

도자, 영민여상동의야, 고가여지사, 가여지생, 이불외위야. 

천자, 음양, 한서, 시제야. 

지자, 원근, 험이, 광협, 사생야. 

장자, 지.신.인.용.엄야. 

법자, 곡제, 관도, 주용야.

범차오자, 장막불문, 지지자승, 부지자불승.


반드시 다섯 가지 원칙과, 일곱 가지 계산으로 비교하여 피아의 상황을 정확히 탐색해야 한다. 

첫째는 도이고, 둘째는 하늘(천시)이고, 셋째는 땅(지리)이고, 넷째는 장군이고, 다섯째는 (군)법이다.

도는, 백성들이 상층부와 뜻을 같이 하게 하는 것이다. 이로써 더불어서 죽을 수 있고, 이로써 더불어서 살 수 있게 하니, 위급함을 두려워하지 않는다.

하늘이란, 낮과 밤, 추위와 더위에 따른 시간의 제약을 말한다. 땅이란 멀고 가까움, 평탄하고 험함, 넓고 좁음, 그리고 생지인가 사지인가 하는 것이다.

장수는 지혜와 신의, 인의, 용기, 그리고 엄격함이 있어야 한다. 법이란 곡제, 관도, 주용에 대한 것이다. 이 다섯 가지는 장군이라면 마땅히 모르는 이가 없어야 할 것이니, 아는 자는 승리하고 모르는 자는 이길 수 없을 것이다.