Vô sở hữu
- Thứ ba - 04/03/2025 08:21
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này


(Ảnh: Hải Hà)
VÔ SỞ HỮU
(Dương Chính Chức)
Chúng ta hãy xem 3 chữ "Vô" (無), "Sở"(所) và "Hữu" (有). Nếu đọc theo tuần tự "Vô Sở Hữu"( 無所有) thì nó có nghĩa là "Sở trụ của Vô là Hữu" (무(無)의 처소(所)가 유(有)다), tức "trong Hữu có Vô" (없음이 있음 속에 있다). Còn nếu ta đọc theo chiều ngược lại là "Hữu Sở Vô" (有所無) thì nó lại có nghĩa rằng "Sở trụ của Hữu là Vô", tức "trong Vô có Hữu" (있음이 없음 속에 있다).
Nghe quen như đã từng nghe ở đâu đó rồi? Đúng thế. Khoảng 2600 năm trước, Phật Đà Thích Ca Mâu Ni của Ấn Độ đã thuyết về "Vô Sở Hữu". Khi đó, Ngài dùng "Không tức thị Sắc" (空卽是色, 공즉시색) để minh họa cho "trong Hữu có Vô" và "Sắc tức thị Không" để minh họa cho "trong Vô có Hữu". Ngài nói: Xá Lợi Tử, sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ tưởng hành thức diệc phục như thị (舍利子 色不異空 空不異色 色卽是空 空卽是色 受想行識 亦復如是; 사리자 색불이공 공불이색 색즉시공 공즉시색 수상행식 역부여시).
Sắc ở đây chính là vật chất vậy. Câu này có nghĩa rằng thế giới vật chất (Sắc) và thế giới tâm thức (Không) cũng giống như nhau, không có sai biệt. Đây chính là nội dung mà Đức Thích Ca nhắc đến khi Ngài giảng về Ngũ uẩn là Sắc, Thụ, Tưởng, Hành, Thức (색, 수, 상, 행, 식).
- Sắc là cơ thể vật chất ('색'은 물질로 이뤄진 몸).
- Thụ là cảm nhận, căn nguyên khởi lên sự yêu, ghét hay an nhiên.('수'는 느낌이고 즐거움, 괴로움과 덤덤함 이 세 가지가 포함).
- Tưởng là hình dung về đối tượng ('상'은 대상을 판단하는 작용 즉 대상을 구체적으로 파악하는 것).
- Hành là các hành vi tạo tác Tâm trừ Thụ và Tưởng ('행'은 '수'와 '상'을 제외한 모든 마음작용).
- Thức là sự nhận biết về Tứ uẩn nêu trên ('식'은 앞의 사온을 인지하는 것).
Có một cách giải thích khác về Sắc, Không, đó là Sắc là sự tồn tại, Không là sự biến đổi, tức mọi thứ tồn tại đều thay đổi và vì nó thay đổi nên nó tồn tại (다른 해석으로는 색(色)을 '존재'로, 공(空)을 '변화'로 해석해서, "존재하는 모든 것은 변화하며, 변화하기 때문에 존재한다"고 하는 견해도 있다).