Nguyệt

Nguyệt
Nửa khung đèn rọi sách đầy bàn, Sân đẫm sương thu gió mơn man. Thức giấc vẳng nghe chày đập vải, Trên chùm Mộc Quế ló trăng vàng.


(Ảnh: Pixabay)


NGUYỆT


Nguyên tác:

月  

半窗燈影滿床書,

露滴秋庭夜氣虛。

睡起砧聲無覓處,

木樨花上月來初。


Tác giả: Trần Nhân Tông
Dịch giả: Bùi Đại Dũng


Phiên âm: NGUYỆT
 

Bán song đăng ảnh mãn sàng thư,

Lộ trích thu đình dạ khí hư.

Thuỵ khởi châm thanh vô mịch xứ,

Mộc tê hoa thượng nguyệt lai sơ.


Dịch nghĩa:
 

Bóng đèn soi nửa cửa sổ, sách đầy bàn,

Móc rơi trên sân thu, hơi đêm thoáng mát.

Tỉnh giấc không biết tiếng chày nện vải ở nơi nào,

Trên chùm hoa quế trăng vừa mọc.


TRĂNG (Song thất lục bát)
 

Nửa ô cửa sáng đèn đầy sách,

Đẫm sương thu sân lạnh hơi may.

Tiếng chày giặt vẳng đâu đây,

Trên chùm Mộc Quế tròn đầy vầng trăng.
 

BĐD, dịch


TRĂNG (Tứ tuyệt)
 

Nửa khung đèn rọi sách đầy bàn,

Sân đẫm sương thu gió mơn man.

Thức giấc vẳng nghe chày đập vải,

Trên chùm Mộc Quế ló trăng vàng.
 

BĐD, dịch