Ái muội mô hồ
- Thứ ba - 31/03/2020 09:20
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 애매모호(曖昧模糊 - ái muội mô hồ). Ở đây, cả 4 chữ ái, muội, mô, hồ đều có nghĩa là mờ, không rõ, trong đó ái muội, mô hồ thường đi thành 1 cặp.
Nghĩa cụm này là cái gì đó mờ mịt, không rõ ràng.
Theo cách giải thích của ko.dict của naver thì từ đầu, 애매하다 trong tiếng Hàn vốn chỉ có nghĩa là "oan ức" (như 억울, kiểu bị đòn oan, bị đòn mà tội danh lại không rõ ràng vậy), 모호하다 có nghĩa là "không rõ ràng".
Trong tiếng Nhật, hai từ Hán 曖昧 (애매) lại dùng nghĩa như 모호 (模糊) bên tiếng Hàn, tức là không minh bạch chứ không phải oan ức.
Về sau, những trí thức Triều/Hàn ảnh hưởng văn hóa Nhật bèn ghép hai từ lại thành 애매모호 (曖昧模糊), một dạng từ ghép đẳng lập để nói về 1 trạng thái "không rõ ràng", "không rạch ròi" (불분명함). Hiện nay, 애매모호(曖昧模糊) trở thành 1 từ kết dính và được chấp nhận và được dùng như một thành ngữ.
* Tuy nhiên, nhiều nhà ngôn ngữ học của Triều/Hàn vẫn khuyến khích mọi người không dùng "애매모호하다" mà hãy chỉ dùng "모호하다" khi nói về sự không rõ ràng, không rạch ròi (불분명).
* Cái chữ muội (매-昧) có xuất hiện trong tiếng Việt ở 1 từ: ám muội. Còn nếu Bạn nào hay dùng chữ "mơ hồ" bên tiếng Việt thì đấy chính là 1 biến âm từ gốc "mô hồ" (모호 - 模糊) vậy.
Dương Chính Chức