Cô chưởng nan minh

Cô chưởng nan minh
Thành ngữ Cô chưởng nan minh (Tiếng Hàn: 고장난명; Tiếng Hán: 孤掌難鳴), ở đây: Cô - một mình, Chưởng* - bàn tay, Nan - khó, Minh - tiêng kêu. Câu này có nghĩa là một bàn tay không làm nên tiếng kêu



CÔ CHƯỞNG NAN MINH

(Dương Chính Chức)


Thành ngữ Cô chưởng nan minh (Tiếng Hàn: 고장난명; Tiếng Hán: 孤掌難鳴), ở đây: Cô - một mình, Chưởng* - bàn tay, Nan - khó, Minh - tiêng kêu.


* truyện chưởng, phim chưởng...chính là cái "chưởng - bàn tay" này vốn phải gọi là truyện võ hiệp, phim võ hiệp.


Câu này có nghĩa là một bàn tay không làm nên tiếng kêu, sức một mình khó làm tạo nên thành tựu (외손뼉으로는 소리를 내지 못한다, 혼자서는 일을 이루지 못한다). Dù là bậc thánh nhân, nhưng nếu không có ai hỗ ứng, đồng hành, chỉ có một mình thì tất sẽ thất bại, chẳng làm nên trò gì. Muốn thành tựu thì phải cầu nhân. Nhiều khi, tìm được bàn tay kia rồi, thuyết phục mãi mà nó làm ngơ ngoảnh mặt, chả đoái hoài gì chuyện bắt vỗ cùng mình thì cũng bằng như không.


Tiếng Việt có câu: một bàn tay không làm nên tiếng vỗ. Nghe thì đúng, nhưng có vẻ câu này chỉ là câu nói vần, nói giải nghĩa, hay dịch lại câu của người ta chứ không phải là thành ngữ có từ xưa của nước ta thì phải.