Đính thiên lập địa

Đính thiên lập địa
Đính thiên lập địa (tiếng Hán 顶天立地; tiếng Hàn정천립지 - đính thiên lập địa) Ở đây, Đính (顶) là đội trên đầu, Thiên (天) là trời, Lập (立) là đứng, Địa (地) là đất. Đính thiên lập địa là hình ảnh một người đứng đầu chạm vào trời, chân đứng trên đất

(Ảnh: Xuân Nguyễn)


ĐÍNH THIÊN LẬP ĐỊA

(Dương Chính Chức)

Đính thiên lập địa (tiếng Hán 顶天立地; tiếng Hàn정천립지 - đính thiên lập địa)

Ở đây, Đính (顶) là đội trên đầu, Thiên (天) là trời, Lập (立) là đứng, Địa (地) là đất. Đính thiên lập địa là hình ảnh một người đứng đầu chạm vào trời, chân đứng trên đất (하늘을 이고 땅위에 서며), sừng sững, vững chắc, kiểu như ông Bàn Cổ vậy. Tiếng Việt ta có câu "đầu đội trời, chân đạp đất" và câu hay dùng là "nam tử hán đại trượng phu, đầu đội trời, chân đạp đất....". Tiếng Hàn, Triều thì nói gọn hơn là "정천립지 대장부" (đính thiên lập địa đại trượng phu).

Tại Việt Nam, câu này gắn với hình ảnh hiên ngang, còn ở Hàn Quốc, Triêu Tiên thì thêm ý là độc lập, không dựa dẫm (홀로 서서 타인에게 의지하지 않다).

Hàn Quốc thì đọc, viết là "정천입지", Triêu Tiên thì nói và viết là "정천립지", xét về các âm đơn thì cách của Triêu Tiên đúng hơn.

"Lập địa" mà diễn thành "đạp đất" nghe nói hơi yếu.