Hội minh thệ
- Thứ ba - 02/12/2025 10:13
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này

(Ảnh: Pixabay)
HỘI MINH THỆ
(Dương Chính Chức)
1. Ta vẫn nghe bên tiếng Việt có từ "hội minh thề". Thực ra phải là "hội minh thệ" mới đúng thì phải, "thề" là biến âm, không phải âm Hán Việt thì phải (đoán thế chứ không chắc). Minh thệ này chính là 맹세 bên tiếng Hàn, Triều. 맹세하다 có thể thay bằng từ thuần Hàn 다짐하다 được.
2. Khác với các động từ khác, 겠다고 맹세하다 có thể tạm coi là 1 cấu trúc bởi nó có sắc thái khác với 을/를 맹세하다.
- 겠다고 맹세하다 là dạng khẩu ngữ, dùng khi nhấn mạnh vào quyết tâm "sẽ làm" cái gì đấy. Tiếng Việt hay dịch là " em thề là", "anh thề là", "tôi thề là". Cái này đôi khi có thể thề với ai, hoặc không cần nêu thề với ai.
- 을/를 맹세하다 là dạng chính luận, nhấn vào đối tượng thề thốt. Tiếng Việt hay dịch là "xin thề...". Thường là sẽ nói thề với ai.
Ví dụ 1.
+ 당에 싸움터에서 꼭 이길것을 맹세합니다: xin thề giành chiến thắng trong trận chiến
+ 싸움터에서 꼭 이기겠다고 맹세합니다: tôi thề là sẽ thắng trong trận chiến.
Ví dụ 2.
+ 선조께 그녀만 사랑할것을 맹세해요: xin thề sẽ chỉ yêu mình cô ấy
+ 그녀만 사랑하겠다고 맹세해요: tôi thề là sẽ chỉ yêu cô ấy thôi.
Ví dụ 3.
+ 주님앞에서 나라에 대한 충성을 맹세합니다: Xin thề trước Chúa sẽ trung thành với Đất nước
+ 주님, 나라에 대한 충성을 다 하겠다고 맹세해요: Chúa ơi, con xin thề là con sẽ hết lòng trung thành với Đất nước.
3. Có 1 chú ý: chữ 誓 (thệ) này nghĩa là thề. Âm Hán Hàn chuẩn đọc là 서 (선서, 서약), còn âm 세 là biến âm, không phải âm chuẩn dù vẫn được công nhận trong những từ cụ thể kiểu 맹세. Do vậy, 盟誓 có thể đọc là 맹서, có thể là 맹세, chỉ là 맹세 phổ biến hơn nên thấy quen thôi. Chú ý rằng âm Hán Hàn chính thức của 誓 là 서, không phải 세. Kiểu như bên tiếng Việt phiên âm chữ 誓 lúc "thệ" lúc "thề" ấy.
4. Bonus: nhân nói về thề, tiếng Việt có câu "thề non hẹn biển" thì tiếng Hàn cũng có câu “맹산서해” (盟山誓海/minh sơn thệ hải).
Núi non và biển cả là những thứ tồn tại vĩnh viễn, thề hẹn với núi non và biển, là nhờ những thứ trường tồn bất diệt ấy làm chứng, ý là lời thể của mình nó cũng dài lâu trường tồn như thế.