Lũy noãn chi nguy

Lũy noãn chi nguy
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 누란지위(累卵之危 - lũy noãn chi nguy). Ở đây, Lũy - chất đống, noãn - trứng, chi - của, nguy - nguy cơ/rủi ro. Câu này có nghĩa là rủi ro từ việc để chồng quả trứng lên nhau.

 


Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 누란지위(累卵之危 - lũy noãn chi nguy). Ở đây, Lũy - chất đống, noãn - trứng, chi - của, nguy - nguy cơ/rủi ro.


Câu này có nghĩa là rủi ro từ việc để chồng quả trứng lên nhau.


Trứng vốn dễ vỡ và vì nó tròn nên khó chồng lên nhau. Một quả cũng phải nâng niu huống chi cả một đống trứng chồng lên nhau, xác suất đống trứng sụp xuống, tan nát là rất cao. Chính vì vậy, khi nói "lũy noãn chi nguy" chính là cảnh báo cái nguy cấp lớn nhãn tiền.


Đây là câu mà Phạm Thư (范雎 - 범수), tức Trương Lộc (张禄), người nước Ngụy trả lời Vương Kê, sứ giả nước Tần. Khi Vương Kê hỏi "theo ông, nước Tần hiện ra sao?", Phạm Thư nói: Tần giờ nguy cấp như trứng chồng lên nhau (알을 쌓아놓은것처럼 위태롭다).


Dương Chính Chức