Những từ mới từ A-Z xuất hiện liên quan đến Covid-19
- Thứ năm - 09/09/2021 17:24
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
헌국: A to Z로 보는 코로나19 신조어
Hàn Quốc: Những từ mới từ A-Z xuất hiện liên quan đến Covid-19
------
Covid-19 đã làm phát sinh nhiều từ mới, nhiều lắm. Nó là những từ vốn không tồn tại, hoặc vốn có nghĩa khác (신조어는 기존에 존재하지 않았던 말이나 또 다른 뜻이 더해진 말).
Có câu "Từ mới xuất hiện là chiếc gương phản ánh thực tại" (신조어는 세태를 반영하는 거울이다).
Dưới đây là vài từ mới xuất hiện ở Hàn Quốc. Chúng là từ được tạo ra tại Hàn, hoặc du nhập ở ngoài về dùng. Ai có thêm từ nào thì bổ sung giúp tiếp.
*****
- 확찐자: 확진자 là người bị nhiễm Covid-19. Để tránh nhiễm thì phải ở nhà. Ở nhà ít vận động nên béo. Người bị béo ra là 살이 확 찐 사람, gọi lái là 확찐자, có 1 từ có âm giống với bị nhiễm. 확진자가 되지 않도록 집콕해서 확찐자로 되여 벼렸어요.
- Boomer remover (부머 없애는 자) : sau thế chiến thứ 2, khoảng từ 1946 - 1964, một loạt trẻ em ra đời. Ta gọi đó là baby boomer, hay boomer. Năm nay họ cũng tầm 60-70-80 tuổi. Và họ đang là nạn nhân có nhiều nguy cơ bị Covid-19 xóa sổ nhất. Thế nên, người ta gọi Covid-19 là boomer remover - kẻ xóa sổ boomer.
- Coronavirus anxiety (상상 코로나) : Covid-19 đã trở thành nỗi ám ảnh với tất cả chúng ta, ám ảnh đến nỗi các triệu chứng thông thường như mệt mỏi, đau đầu cũng khiến chúng ta lo rằng liệu đó có phải dấu hiệu ta đã bị nhiễm Covid-19.
- Corona Blue : Blue là buồn, trầm cảm. Corona Blue là chứng bệnh u uất, trầm cảm do Covid-19 gây ra, do việc tiếp nhận quá nhiều tin xấu từ bệnh dịch. Chứng bệnh này khiến họ u uất, lo sợ và hay đặt niềm tin mãnh liệt vào hàng loạt các cách chữa Covid-19 (요법맹신) dù chưa được kiểm chứng.
- Covidiot (코로나 멍청이, kẻ chủ quan, coi khinh Covid-19): đây là từ ghép, là Corona + idiot = Covidiot. Covidiot là chỉ những kẻ đần độn vô thiên vô pháp, không tuân thủ các quy tắc, khuyến cáo giãn cách xã hội, gây nguy hiểm cho bản thân và cộng đồng (자신과 타인, 지역사회를 위험에 빠뜨리는 사람)
- Coronomy shock (코로노미쇼크): Đây là từ viết tắt từ Corona + Economy + shock. Sốc kinh tế do Covid-19 gây ra.
- Dalgona Coffee : một cái tên mới cho một loại cafe cũ vốn chỉ là cafe sữa đánh bông, tạo bọt. Có vài người bị ở nhà do giãn cách xã hội lâu quá, họ làm clip rồi nói: muốn cho cafe ngon, hãy khuấy 1000 lần. Dalgona Coffee còn được gọi là Cafe kiên nhẫn (인내의 커피). Ngoáy 1000 phát thì rõ là kiên nhẫn rồi.
- Electronic commuting (tác nghiệp điện tử, làm việc từ xa, 원격근무): Trước đại dịch, chỉ có công ty về IT mới có chuyện làm việc tại nhà (재택근무). Giờ thì khắp nơi khắp chốn, hình thái phối hợp theo Cloud (크라우드 협업) trở nên thịnh hành.
- Five-day rotation system (오부제, ngũ bộ chế): Hồi tháng 3, Hàn Quốc khủng hoảng khẩu trang, người ta phát khẩu trang theo số cuối của năm sinh, căn đúng theo 5 ngày thứ trong tuần, cầm căn cước đi mua, đến nơi so số, đúng thì cho mua (1,6 thứ Hai; 2,7 thứ Ba; 3,8 thứ Tư; 4,9 thứ Năm; 5,0 thứ Sáu).
- Gold mask (금 마스크) : Ý là khẩu trang bằng vàng, quý như vàng. Hồi tháng 3/2020 ấy, một cái khẩu trang vốn giá 400 won bị tâng lên 10 lần thành 4000 won.
- Herd Immunity (집단면역, miễn dịch cộng đồng): Cái này bắt nguồn từ ông Thụy Điển, ông ấy cho rằng cho 60% dân số nhiễm bệnh sẽ tạo ra miễn dịch cộng đồng. Nhiều nước theo. Cơ bản là toang, vỡ mặt.
- JOMO : viết tắt của "Joy Of Missing Out", chỉ người tự cô lập, cách ly bản thân khỏi cộng đồng và hài lòng với điều đó (스스로 고립을 선택해 즐기는 사람).
- K-방역 : đây là tên mới, chỉ cách thức phòng chống dịch mang bản sắc riêng của Hàn Quốc, là mô hình đáng để các nước tham khảo.
- Last mile delivery (라스트마일 딜리버리): Last mile vốn là đoạn đường cuối cùng của phạm nhân bị tử hình. Từ này kết hợp với delivery là giao hàng thành Last mile delevery để chỉ việc các công ty giao chuyển hàng mua online thời Covid-19 phải tranh đua chuyển hàng sớm, nhanh, chính xác, tranh đua có được sự hài lòng của khách hàng để tăng sức cạnh tranh, để tồn tại, không bị chết (phá sản).
- Mask Make-up (마그크 화장품/화장법, trang điểm khẩu trang): Đeo khẩu trang đã trở thành quen thuộc. Đeo khẩu trang vẫn phải làm đẹp. Mỹ phẩm nào vừa đẹp, bền, bám da và không phai ra khẩu trang , hay cách trang điểm (마스크에 화장품이 묻어나지 않도록 밀착력을 높인 화장품 또는 화장법) để được như thế thì loại đó, cách đó được ưa chuộng.
- New Normal (뉴노멀, 신상태, trạng thái bình thường mới): một hình thái cuộc sống mới nhằm thích ứng sau một biến cố. Ví dụ như sau khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, sau bùng vỡ bong bóng IT năm2003, sau đại dịch Covid-19.
- Online school (원격수업, học trực tuyến): Có lẽ việc học trực tuyến phổ biến, toàn diện để tránh bị lây nhiễm như hiện nay là lần đầu tiên trong lịch sử giáo dục thế giới. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được áp dụng triệt để. Nó có thể là mô hình ổn định thời gian tới.
- Pandemic (전염병 대유행, đại dịch) : tiếng Hy Lạp Pan là "tất cả", demic là "người". Pandemic là tất cả mọi người. Sang dịch bệnh, nó có nghĩa là có khả năng lây nhiễm đến tất cả mọi người và pandemic là mức cảnh báo cao nhất trong 6 mức cảnh báo bệnh truyền nhiễm (전염병 경보단계 최고 단계).
- Self- quarantine (자가격리, tự cách ly): một trong những từ dùng nhiều nhất. Người bệnh tự cách ly tại nhà, không ra ngoài, không tiếp xúc với người khác. Trong nhà với nhau thì khẩu trang, mạng che mặt, đứng xa 2m.
-Social Distancing ( 사회적 거리두기, giãn cách xã hội): Biện pháp này giờ đã trở thành bắt buộc mất rồi. Chả giải thích thêm cũng biết.
- Thanks to (덕분에): Đây là cụm từ dùng đến đỉ chỉ những anh hùng thầm lặng đóng góp cho việc phòng chống dịch.
- Untact : đây là từ ghép của un + contact, chỉ các hình thái dịch vụ không tiếp xúc trực tiếp, tức là giữ khoảnh cách nhưng vẫn chăm sóc được chứ không phải bỏ rơi (비대면).
- V세대 (thế hệ V) : V ở đây đại diện cho vài nghĩa như dũng cảm (Valiant), đa dạng (Various), năng động (Vivid). Đó là thế hệ đang áp dụng các biện pháp linh hoạt để duy trì các hoạt động xã hội trong bối cảnh dịch bệnh Covid -19. Tên gọi này vốn được dùng nhiều vào những năm 2010 để chỉ thế hệ trẻ.
- Webinar : đây là từ ghép từ web + seminar. Hội thảo trực tuyến.
- 질병X (bệnh X) : WHO có một khái niệm là "bệnh X (Disease X). Sau đấy thì Covid-19 lộng hành. Đến giờ vẫn chưa rõ "bệnh X" mà WHO nhắc đến ấy có phải là Covid-19 hay không.
- YOLO: từ này viết tắt từ "You Only Live Once". Sau này, Yolo biến thành Holo, chỉ xu thế sinh hoạt mới. Holo viết tắt từ 4 từ là Health care (면역용품), Oversize (대용량품), Life at home (집콕) và Online (온라인 쇼핑).
- Zoom Bombing : đây là chỉ hiện tượng một kẻ thứ ba xâm nhập vào hội nghị trực tuyến để tung thông điệp chính trị, phân biệt chủng tộc, thậm chí là ảnh/phim sex. Từ này ám chỉ lỗ hổng của Zoom.