Quyền mưu thuật số

Quyền mưu thuật số
Quyền mưu thuật số (tiếng Hàn 권모술수 tiếng Hán 權謀術數 - quyền mưu thuật số). Ở đây, quyền - quyền thế, mưu - mưu lược, thuật - kỹ thuật/biện pháp, số - sự tính toán.Quyền, mưu, thuật, số vốn là 4 thứ mà một nhà chiến lược, cầm quyền phải có,



QUYỀN MƯU THUẬT SỐ

(Dương Chính Chức)


Quyền mưu thuật số (tiếng Hàn 권모술수 tiếng Hán 權謀術數 - quyền mưu thuật số). Ở đây, quyền - quyền thế, mưu - mưu lược, thuật - kỹ thuật/biện pháp, số - sự tính toán.


Quyền, mưu, thuật, số vốn là 4 thứ mà một nhà chiến lược, cầm quyền phải có, trong đó quyền mưu (權謀 - 권모) là chiến lược (sách lược, đường lối) và thuật số (術數 - 술수) là chiến thuật (mưu kế, chiêu trò).


Người có 4 thứ này mặc nhiên được coi là có tài năng như thần, không phải phàm nhân. Trong sách sử của Trung Hoa có vài người đại diện cho kiểu người này là Khương Tử Nha thời Thương Chu, Khổng Minh thời Tam Quốc, hay Lưu Bá Ôn thời Nguyên Minh. Do vậy nên khi khen ai đó là người có quyền, mưu, thuật, số thì chính là khen ai đó có năng lực xuất chúng (권모술수에 능하다/능통하다).


Ngoài ra, khi nói câu này cũng nhằm ám chỉ sự nỗ lực hết mình của ai đó để đạt được mục đích của mình (무엇을 위해 온갖 권모술수를 다 썼다).


Nhưng để làm việc lớn thì phải có chữ Quyền. Không quyền của mình thì mượn quyền người kiểu hồ giả hổ uy, nếu không chỉ là kẻ mưu vặt kế vụn.