Tá hoa hiến Phật

Tá hoa hiến Phật
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 차화헌불 (借花献佛 - tá hoa hiến Phật). Ở đây, tá - mượn, hoa - hoa, hiến - dâng lên, phật - Phật. Ý câu này là mượn hoa người khác dâng lên Phật (남의 꽃을 빌려 부처에게 바친다). Tiếng Việt có câu y hệt là mượn hoa cúng Phật. Trung Hoa cũng rất hay dùng câu này.


Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 차화헌불 (借花献佛 - tá hoa hiến Phật). Ở đây, tá - mượn, hoa - hoa, hiến - dâng lên, phật - Phật.


Ý câu này là mượn hoa người khác dâng lên Phật (남의 꽃을 빌려 부처에게 바친다).


Tiếng Việt có câu y hệt là mượn hoa cúng Phật. Trung Hoa cũng rất hay dùng câu này.


Đây là câu trích từ tích Thiện Huệ, một người rất nghèo, không có tiền mua hoa, phải mượn hoa người khác cúng dường Phật (nghe nói là Nhiên Đăng cổ Phật). Vốn dĩ là câu tả về thành ý lấy Tâm hiến Phật làm trọng, mượn hoa chỉ là phương tiện.


Về sau, ý nghĩa thay đổi, câu này được gán hàm ý chỉ sự việc một người, dùng thứ của người khác để làm phương tiện tạo lợi cho mình (남의 물건으로 자기일을 봄을 이른다). Tiếng Việt có câu "của người phúc ta".


Ý xấu thì sẽ là chê bai tham lam, xảo quyệt (dào ơi, của nó đâu, lại mượn hoa cúng Phật thôi).


Ý tốt thì là sự khiêm tốn, không muốn lấy tất cả công về mình (dạ, em làm gì đâu, chẳng qua cũng là mượn hoa cúng Phật thôi).

Dương Chính Chức