Thủ chu đãi thố

Thủ chu đãi thố
Thủ chu đãi thố (tiếng Hàn 수주대토/ tiếng Hán 守株待兔 - thủ chu đãi thố). Ở đây, thủ - giữ/ôm khư khư, chu - gốc cây, đãi - đợi, thố - con thỏ. Nghĩa của câu này là ôm gốc cây đợi thỏ (나무 그루터기에 앉아서 토끼를 기다린다).



THỦ CHU ĐÃI THỐ

(Dương Chính Chức)


Thủ chu đãi thố (tiếng Hàn 수주대토/ tiếng Hán 守株待兔 - thủ chu đãi thố). Ở đây, thủ - giữ/ôm khư khư, chu - gốc cây, đãi - đợi, thố - con thỏ.


Nghĩa của câu này là ôm gốc cây đợi thỏ (나무 그루터기에 앉아서 토끼를 기다린다).


Có chuyện rằng ở nước Tống xưa có một anh nông dân rất "thông minh". Một hôm, anh ấy tình cờ nhìn thấy cảnh một con thỏ đang chạy va vào gốc cây, lăn ra chết. Anh ta mừng quá bèn bỏ hết việc ruộng đồng, chỉ ngày ngày ra ôm gốc cây đó để đợi thỏ khác lao đến mặc người khác khuyên ngăn.


Sau này, người ta dùng câu này để chê 2 loại người.

- Chê kẻ thủ cựu không biết quyền biến, linh hoạt, chỉ khư khư kiến thức mình biết, giống câu "khắc chu cầu kiếm" (어떤 착각에 빠져 되지도 않을 일을 공연히 고집하는 어리석음을 비유할 때 쓰인 말)

- Chê kẻ lười nhác, thích ăn sẵn, như câu "há miệng chờ sung" (힘을 들이지 않고 요행으로 일이 성취되기를 바라는것을 비유할때 쓰인 말).