Thủy hữu thất đức

Thủy hữu thất đức
Thủy hữu thất đức (tiếng Hàn 수유칠덕 tiếng Hán 水有七德 - thủy hữu thất đức). Ở đây, thủy - nước, hữu - có, thất - bảy, đức - đức tính. Thất đức là 7 cái đức tính, chứ không phải "thất đức" (失徳) là mất đi đạo đức.

(Ảnh: Trần Bảo Toàn)


THỦY HỮU THẤT ĐỨC
(Dương Chính Chức)

 

Thủy hữu thất đức (tiếng Hàn 수유칠덕 tiếng Hán 水有七德 - thủy hữu thất đức). Ở đây, thủy - nước, hữu - có, thất - bảy, đức - đức tính. Thất đức là 7 cái đức tính, chứ không phải "thất đức" (失徳) là mất đi đạo đức.

Nghĩa đen là 7 đức tính đẹp của nước. Đây là một câu thành ngữ dễ thuộc, nhưng khó ngấm. "Thủy hữu thất đức" là câu trong Đạo đức Kinh của Lão Tử. Trong phần "Nhân gian tu dưỡng" (인간수양-人間修養), Lão Tử khuyên con người phải học 7 đức tính tốt đẹp của nước để trở thành người thiện lương.

7 đức tính đó là:

1. 낮은 곳을 찾아 흐르는 謙遜(겸손)

Khiêm tốn (謙遜): nước chấp nhận chảy chỗ thấp, trũng nhất.

2. 막히면 돌아갈 줄 아는 智慧(지혜)

Trí tuệ (智慧): gặp khi bế tắc, tự tìm đường thoát

3. 구정물도 받아주는 包容力(포용력)

Bao dung (包容): Chấp nhận hợp dòng với cả loại nước bẩn.

4. 어떤 그릇에나 담기는 融通性(융통성)

Dung thông (融通): biết linh hoạt, tự khớp với mọi hình thù của vật chứa đựng nó.

5. 바위도 뚫는 끈기와 忍耐(인내)

Nhẫn nại (忍耐): bền bỉ, kiên nhẫn mài mòn cả đá

6. 장엄한 폭포처럼 투신하는 勇氣(용기)

Dũng khí (勇氣): dũng cảm như thác nước lao xuống mạnh mẽ

7. 유유히 흘러 바다를 이루는 大義(대의)

Đại nghĩa (大義): âm thầm chảy, rồi hợp lại, góp nước thành biển.

Lão Tử cho rằng nước có bảy đức tính đẹp đó nên gọi là "Thượng thiện nhược thủy" (상선약수-上善若水), tức là cái Thiện cao nhất trong mọi cái Thiện. Học được 7 điều trên là học được cái Vô vi tự nhiên vậy. Mà vô vi tự nhiên là gì? Đó là không phải không làm gì cả mà là không cố khiên cưỡng làm điều gì cả, cứ để tùy kỳ tự nhiên.

Câu "Thủy hữu thất đức" thường dùng trong việc dạy người. Ví như bố dạy con: Bố chả yêu cầu mày học, hay làm cái gì to tát cả, chỉ cần làm sao như "thủy hữu thất đức" là được rồi, yêu cầu thế có gì quá đáng đâu....