Tìm hiểu thành ngữ: Hoa rụng nước trôi

Tìm hiểu thành ngữ: Hoa rụng nước trôi
Thành ngữ tiếng Hán, Hàn, Việt: 낙화유수(落花流水 - lạc hoa lưu thủy. Ở đây, lạc - rụng, hoa - hoa, lưu - trôi, thủy nước. Câu này có nghĩa là hoa rụng nước trôi với 3 hàm ý.

 

 

Thành ngữ tiếng Hán, Hàn, Việt: 낙화유수(落花流水 - lạc hoa lưu thủy. Ở đây, lạc - rụng, hoa - hoa, lưu - trôi, thủy nước.

Câu này có nghĩa là hoa rụng nước trôi với 3 hàm ý.

Thứ nhất là ám chỉ về sự thất bại, yếu thế (lạc hoa) và phải buông xuôi (lưu thủy), tức thân phận như cánh hoa rụng, phó mặc cho thế sự như dòng nước muốn đưa đẩy đi đâu thì đưa.

Thứ hai là nói về sự nhớ thương da diết, mượn cánh hoa rơi gửi theo dòng nước tới người nơi xa. 

Thứ ba là nói về cánh hoa chán cảnh cũ bèn rụng xuống suối, nương theo dòng nước để ra với thế giới lớn hơn là biển cả.

 

Cách hiểu thứ nhất là phổ biến ở Hàn Quốc. Cách hiểu thứ hai, thứ ba phổ biến tại Trung Quốc. Vậy nên khi dùng cần lưu ý về sự khác biệt.

Câu này được cho là trích trong bài thơ Lãng Đào sa (浪淘沙) của Lý Dục đời Bắc Tống. Cũng có thuyết nói trích từ bài "Phóng ẩn giả bất ngộ" (방은자불우 - 訪隱者不遇) của Cao Biền (高駢 - 고변). Tiện đây giới thiệu câu của cụ Cao Biền, người có duyên đặc biệt với Việt Nam.

 

落花流水認天台(낙화유수인천태 -lạc hoa lưu thủy nhẫn thiên đài),

半醉閒吟獨自來(반취한음독자래 - Bán túy nhàn ngâm độc tự lai)。

惆悵仙翁何處去(추창선옹하처거 - Trù trướng tiên ông hà xử khứ),

滿庭紅杏碧桃開(만정홍행벽도개 - mãn đình hồng hạnh bích đào khai) 。

(Phiên nghĩa: 

꽃이 떨어지고 물이 흐르니 세상의 넓음을 알겠구나.

Cánh hoa rơi, theo dòng nước chảy ra thế giới lớn hơn

 

술에 반쯤 취하여 한가히 시를 읊으며 홀로 왔다네.

Một mình đến, uống rượu nửa say, rồi ngâm một cú thơ

 

선옹이 어디로 갔는지 알지 못해 낙담해 있는데

Càu nhau, lão Tiên Ông kia đi đâu chẳng biết

 

뜰에는 붉은 살구꽃, 푸른 복사꽃이 활짝 피었구나

Trước đình rực rỡ màu mai đỏ xen đào vàng)

 

Dương Chính Chức