Ve sầu thoát xác

Ve sầu thoát xác
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 금선탈각 (金蟬脫殼 - kim thiền thoát xác). Ở đây, kim thiền - ve sầu, thoát - thoát ra, xác - lớp vỏ. Nghĩa câu này là ve sầu thoát xác.

 

Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 금선탈각 (金蟬脫殼 - kim thiền thoát xác). Ở đây, kim thiền - ve sầu, thoát - thoát ra, xác - lớp vỏ.

 Nghĩa câu này là ve sầu thoát xác. 

Đây là kế thứ 21 trong 36 kế của Tôn Tử: Dùng nghi binh hoặc ngụy trang để thoát hiểm. Có người hiểu là sự biến hóa, ngụy trang, giả danh để làm việc khác, hiểu vậy là sai. Câu này chỉ là ngụy trang thoát hiểm thôi.

Thiền vốn đã là ve sầu rồi. Con ve sầu vừa thoát xác thường có màu vàng, vậy nên gọi là kim thiền. Vẫn có câu "thiền thuế xà giải (선태사해-蟬蛻蛇解), tức là ve thoát xác, rắn lột da.

Xác, nghĩa gốc là cái vỏ. Vậy nên vốn việc ta gọi cơ thể ta thân xác thực chất cũng coi cơ thể là cái vỏ tạm, như y phục mà thôi (giờ chẳng ai nghĩ thế nữa).

 

Dương Chính Chức