- Sáng tác mới
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 청천벽력 (靑天霹靂 - thanh thiên phích lịch). Ở đây, thanh - xanh, thiên - trời, phích lịch - sét đánh thình lình (chữ 霹, ngoài âm "phích" còn một âm khác là "tích"). Câu này có nghĩa là sét đánh giữa trời xanh...
Tôi chưa một lần đến được Hoàng Hạc Lâu, Hàn San tự, hay các địa danh nổi tiếng của đất nước Trung Hoa có 5000 năm văn hiến với bao nhiêu những giá trị mà đến nay vẫn làm hậu thế kinh ngạc … Nhiều lúc, nhìn qua các tranh ảnh ở trên mạng, nhìn những địa danh mà mình muốn tới, cảm giác cứ như là đang......
Cái tên Shangri-La lần đầu tiên được nhắc tới là năm 1933 trong cuốn tiểu thuyết “Chân Trời Đã Mất” (Lost Horizon) của tác giả người Anh có tên là James Hilton. Có hay thật không một miền đất như vậy, nơi con người sống hạnh phúc vĩnh viễn cùng trời mây, núi non và cây cỏ, hoàn toàn toàn tách biệt......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 만구성비 (萬口成碑 - vạn khẩu thành bi). Ở đây, vạn - 1 vạn/rất nhiều, khẩu - mồm/lời nói, thành - thành, bi - bia. Câu này có nghĩa lời của nhiều người về một sự việc mà giống nhau thì chứng tỏ nó là "sự thực", thật chắc chắn như tấm bia vậy...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 누란지위(累卵之危 - lũy noãn chi nguy). Ở đây, Lũy - chất đống, noãn - trứng, chi - của, nguy - nguy cơ/rủi ro. Câu này có nghĩa là rủi ro từ việc để chồng quả trứng lên nhau....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 승승장구(乘勝長驅 - thừa thắng trường khu). Ở đây, thừa - nối tiếp, thắng - chiến thắng, trường - dài/lâu, khu - xua đuổi. Câu này có nghĩa là thừa thắng, xua đuổi thêm một đoạn dài (싸움에서 이긴 기세를 계속 몰아붙임)....
Có rất nhiều nghiên cứu lịch sử và xã hội học về sắc tộc H’Mong, hay còn gọi là người Mèo hoặc người Miêu trên thế giới. Các nghiên cứu này làm hé lộ nhiều bí ẩn về một dân tộc lưu vong bắt đầu được các nhà truyền giáo phương Tây ghi chép lại từ thế kỷ 17. Điều gì đã làm cho một dân tộc có lịch sử......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 천려일실(千慮一失 - thiên lự nhất thất). Ở đây, thiên - nghìn, lự - lo lắng, nhất - một, thất - mất, hỏng. Câu này có nghĩa là lo cả nghìn thứ vẫn có MỘT thứ hỏng. Câu này ám chỉ là người tài giỏi đến mấy, chu toàn, cẩn trọng đến mấy thì vẫn có thể sơ suất, mắc lỗi...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt 만시지탄(晩時之歎 - mãn thời chi thán). Ở đây, mãn - muộn, thời - thời điểm, chi - của, thán - than thở. Câu này có nghĩa là sự than thở muộn màng....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 청천벽력 (靑天霹靂 - thanh thiên phích lịch). Ở đây, thanh - xanh, thiên - trời, phích lịch - sét đánh thình lình (chữ 霹, ngoài âm "phích" còn một âm khác là "tích"). Câu này có nghĩa là sét đánh giữa trời xanh (푸른 하늘에 벼락이 친다)....
Trước khi nói về những loại thức ăn nào tốt cho sức khỏe, tôi xin nói qua về hệ thống chống bệnh của con người nói chung theo quan điểm của Bác sỹ Michael Greger trong cuốn sách How Not To Die (tạm dịch là: Ăn Gì Để Không Chết)....
Trong phần "Tề vật luận" có bài cuối cùng thường được người sau gọi là "Mộng hồ điệp", hay "Trang Chu mộng hồ điệp" là một đoạn văn nổi tiếng kim cổ. Câu "Không biết Chu chiêm bao là bướm hay bướm chiêm bao là Chu" rất thú vị, với lẽ "Bướm chiêm bao là......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 명실상부 (名實相符 - danh thực tương phù). Ở đây, danh - tên, thực - thực tế, tương - lẫn nhau, phù - đúng/hợp. Câu này nghĩa là danh nghe đúng như thực tế....
Một chế độ ăn bao gồm chủ yếu là ra, củ, quả là một chế độ ăn lý tưởng cho sức khỏe con người. Vì sao vậy? Các loài thực vật là dạng thực phẩm cân bằng âm dương nhất mà thiên nhiên ban tặng cho các loài vật, trong đó có con người, trong một môi trường sống lý tưởng gọi là hệ sinh thái....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 대의멸친 (大義滅親 - đại nghĩa diệt thân). Ở đây, đại - lớn, nghĩa - lẽ phải, diệt - giết, thân - thân tộc/họ hàng/người nhà....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 옥오지애 (屋烏之愛 - Ốc ô chi ái). Ở đây, Ốc - nhà, ô - quạ, chi - của, ái - tình yêu. Câu này có nghĩa là tình yêu đối với con quạ đậu trên nóc nhà....
Theo dấu chân của bậc thầy, và hẳn cũng trải qua rất nhiều công phu tĩnh tọa, lão Đạo Gia họ Trần mới truyền lại được chiêm nghiệm về sống và chết qua bài thơ. Có lẽ ảnh hưởng của chữ Chân là chữ quan trọng nhất trong Đạo Gia, cho nên, cụ Trần có rất nhiều bài thơ với tựa đề dài, cụ thể. Bản thân nó......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 필부지용(匹夫之勇 - thất phu chi dũng). Ở đây, thất - tầm thường, phu - đàn ông, chi - của, dũng - mạnh mẽ....
Trần Nguyên Đán cáo lão năm 1385 lúc vừa ngoài sáu mươi tuổi. Khép lại thời kỳ nhập thế bất đắc chí là bài thơ sau: Ban ngày lên trời dễ Giúp vua Nghiêu Thuấn khó Sáu chục năm quay về Thấy mũ vàng xấu hổ....
Thơ của Trần Nguyên Đán chỉ còn 51 bài. Chúng tôi lựa chọn những bài tiêu biểu mà vị Đạo Sỹ Chân Nhân này trình bày tư tưởng của mình. Đây quả là những mặt hồ tĩnh lặng của cái tâm cao khiết rất hiếm gặp của thi gia nước nhà .Phải có một trạng thái tâm thế nào thì mới chưng cất được những vần thơ......
Nếu kết quả này không như mong đợi, bạn hãy thử sử dụng công cụ tìm kiếm của Google dưới đây!