Đức tin
- Thứ năm - 17/10/2024 12:37
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
(Ảnh: Trần Bảo Toàn)
ĐỨC TIN
(Dương Chính Chức)
Với Đức tin, ta nhìn được thứ không thấy, tin được thứ khó tin và tiếp nhận được thứ vốn là không thể. (신념 - 신념은 보이지 않은 것을 보고 믿기 어려운 것을 믿으며 불가능한 것을 받는다).
Nói về đức tin thì vô cùng. Tin vô điều kiện thường là niềm tin của tín ngưỡng, tôn giáo, một niềm tin tuyệt đối thường được khuyến khích, như Chúa Jesus đã nói "Phúc cho ai không thấy mà tin". Niềm tin của các tín đồ Phật giáo đối với Phật còn mạnh mẽ hơn, đến mức cứ thấy lời nào được bảo là Phật thuyết là tin ngay và luôn.
Đạo Phật thực ra luôn nhấn đến việc cần có niềm tin có trí huệ, được suy xét dựa trên thực hành. Phật dạy ta chớ tin những gì thuộc về lục thức vốn được hình thành thông qua lục căn, lục trần. Hay Phật cũng đã dạy về 10 điệu chớ vội tin (chớ tin điều chỉ vì nó là truyền thuyết, là truyền thống, là điều hay được nhắc đến, là điều được ghi trong kinh thư, là điều lý luận siêu hình, là điều hợp với ý mình, là căn cứ trên dữ kiện hời hợt, là điều hợp với định kiến của mình, là điều được quyền lực ủng hộ, là điều được tuyên dạy).
Việc tin vào 1 quan điểm rằng "Không gì là không thể" (불가능은 없다, Nothing is impossible) thì không rõ nên được coi là niềm tin loại gì.
Mà các bạn học tiếng Hàn có phân biệt được sự khác nhau giữa 신념 (信念, tín niệm), 신뢰 (信賴, tín lại) và 믿음 như thế nào không?