Chữ Đức trong văn hóa xưa
- Thứ hai - 29/05/2023 09:48
- |In ra
- |Đóng cửa sổ này
CHỮ ĐỨC TRONG VĂN HÓA XƯA
Người xưa dạy rằng: Con người cần hành thiện, tích Đức. Đức là những phẩm cách tốt đẹp của con người. Thiện mỹ, chính đại quang minh, trong sáng. Có Đức mặc sức mà ăn. Mất Đức là mất tất cả. Chữ Đức trong tiếng Trung có chứa đựng thiên cơ vạn cổ, nhìn vào Đức có thể thấy được quá khứ, hiện tại và tương lai. Nhà Búp xin giới thiệu với các bạn độc giả bài viết về "Chữ Đức trong văn hóa thần truyền" của tác giả La Vinh.
ĐỨC BAO HÀM NHỮNG PHẨM CÁCH TỐT ĐẸP CỦA CON NGƯỜI.
1/ Chiết tự
Thuở nhỏ,mình được ông ngoại dạy cho cách học thuộc chữ Đức:
Chim chích mà đậu cành tre
Thập trên Tứ dưới Nhất đè chữ Tâm
Như vậy dòng Lục câu thơ trên chính là chữ “xích” (彳)( cũng được đọc là Sách); Dòng Bát theo thứ tự từ trên xuống sẽ là 4 chữ còn lại :“thập” (十); “mục” (目); “nhất” (一); “tâm” (心) hợp thành.
Chữ Xích là "Bước ngắn". Bước chân trái gọi là xích 彳, bước chân phải gọi là xúc 亍, hợp lại thành chữ "hành" 行 (trong hành động) . Như vậy đọc riêng hai tiếng Xích và Xúc (彳 và 亍) thì nghĩa là bước đi chậm rãi.
Thực ra chữ Xích ở đây là chữ Hành. Nó hé lộ một hướng đi có mục đích của người lựa chọn Đạo, lựa chọn con đường để thực hiện. Mọi con đường (Đạo) người ta đi mãi mà thành. Thực hiện hành vi của Đạo đức, con người cần phải hành động chậm rãi, kiên trì và chắc chắn.
Đây là lý do người ta dùng chữ Xích chứ không dùng chữ DẪN với nghĩa là bước đi nhanh nhẹn. Chẳng hạn ta thấy qua chữ TIẾN ( Di động hướng về phía trước hoặc phía trên,phía tốt đẹp :"tiến công" 進攻)
Theo “Thuyết văn giải tự”, “Xích” (彳) giống như 3 khớp xương đùi, bắp chân, bàn chân của chân dưới của con người liên kết lại với nhau, ý là đi từng bước nhỏ.
Nhưng bước đi thong thả trong chữ “đức” (德) này, không phải là chạy, nhảy, hoặc tản bộ nơi bằng phẳng, cũng không phải đang dậm chân một chỗ mà là đi được ở bất cứ địa hình nào, bất cứ con đường khúc khuỷu, bất cứ hoàn cảnh nào. Thực hành để có Đức, để tích Đức nhất định phải Nhẫn nại, không thể nóng vội.
Phía bên phải của chữ Đức từ trên xuống sẽ là: “thập mục nhất tâm” (十目一心).
Trong thế giới văn minh của loài người mấy ngàn năm nay có rất nhiều Chính Đạo tín ngưỡng được lưu truyền. Nhưng chung quy có Hai nhóm chính. Dùng ngôn ngữ quy ước hạn hẹp có thể đặt tên cho chúng là Đạo Gia và Phật Gia.
Một là tu cho cá nhân thành Chân Nhân. Và hai là phổ độ chúng sinh ,cứu vớt con người Mê trong Tội ( chữ của Đạo Thiên Chúa ),mê trong Nghiệp ( chữ dùng của Thích Giáo).
Chữ THẬP là thế giới mười phương của nhà Phật.
Chữ Mục là con mắt. Đạo gia rất chú trọng tới chữ này. Bởi muốn thành Chân Nhân, họ phải thấy Chân Tướng, họ phải thoát khỏi giả tướng. Họ phải khai mở Thiên Mục với hàng trăm thứ công năng thuật loại để khám phá các không gian và sinh mệnh. Đây là lý do tại sao chữ Chân ,chữ Trực mà họ nhắc tới luôn có chữ Mục.
Hai chữ cuối là NHẤT TÂM. Nhà Phật cho rằng muốn tu luyện phải bỏ mọi tâm chấp trước. Phải "Nhất Tâm Bất Loạn" thì mới có thể nhập định thâm sâu.
Người có Đức luôn hành động với cái tâm kính ngưỡng Thần Phật.
Mọi hành động đều theo Chân, Thiện, Nhẫn.Vì người, đặt lợi ích của người trước của mình. Không tranh giành mà nhường nhịn. Không tranh đấu mà chấp nhận chui háng luồn trôn.
Ai đã thử cầm bút lông tập làm nhà Thư Pháp thì thấy chữ Đức viết rất mềm mại từ tốn. Cái ấn tượng là con chữ rất động. Chữ Xich 3 nét từ trên xuống. Tiếp theo là Thập trên, rồi Tứ dưới, rồi "Nhất đè chữ Tâm "Rồi liên tiếp những chữ chỉ con số đè nặng dần lên chữ Tâm. Thực hiện được Đức, cái Tâm phải chịu đựng và buông bỏ rất nhiều!
Có một cách hiểu chữ Đức khác rất thâm thúy và đáng lưu ý.
Chữ Đức chỉ là kết hợp bởi ba bộ chữ, đó là chữ1/ SÁCH, 2/chữ TRỰC và 3/chữ TÂM. Bộ chữ Sách có nghĩa bước đi, hành động, nó kết thành chữ Hành nên người ta cũng thường nói là bộ/ chữ Hành; chữ Trực nghĩa là ngay thẳng, chính trực và chữ Tâm có nghĩa là sự suy tưởng, ý nghĩ, tư duy. Vậy thì Đức không phải là khái niệm tư tưởng trừu tượng. Nó biểu hiện bằng những hành động rất cụ thể. Ai cũng có thể nhìn thấy việc người đó làm và kết quả tốt đẹp của hành động đó. Hiển nhiên những việc làm ấy phải có 2 tiêu chuẩn. Đó là Trực nghĩa là ngay thẳng, chính đáng không thiên lệch thiên vị,đường đường chính nhân quân tử,phó xuất bao nhiêu xứng đáng hưởng thụ bấy nhiêu. Tiêu chí 2 là ở chữ Tâm. Nghĩa là hành động chính trực nhưng phải hết lòng, bằng dâng hiến, bằng từ bi, bằng yêu thương. Như vậy, Đức là hành động cho tấm lòng, cho hơn nhận. Đức cũng có nghĩa là sống thực với chính mình, làm đúng với lương tâm mình. Tất nhiên muốn sống thực với chính mình, trước hết phải hiểu về chính mình. Hiểu về chính mình không phải là điều dễ.
Nho giáo chủ trương: ”Tồn tâm dưỡng tính”, Đạo giáo nói: ”Thắng nhân giả hữu lực, tự thắng giả cường” cũng nhấn mạnh tinh thần tự chiến thắng bản thân khó khăn gấp ngàn lần việc chiến thắng người khác.
Trong sách “Thuyết văn giải tự” viết: “Đức giả đắc dã, nội đắc vu kỷ, ngoại đắc vu nhân”, nghĩa là: "Người có Đức thì bên trong làm chủ được bản thân, bên ngoài đắc được nhân tâm. "Đặc biệt, càng những người ở “quyền cao chức trọng”, càng cần có Đức. Bởi vai trò và việc làm của họ ảnh hưởng lớn đến xã hội, đến đất nước. Muốn “Tề gia trị quốc, bình thiên hạ” thành công thì đầu tiên phải biết “Tu nhân” và “Tích Đức”; nghĩa là phải không ngừng tu dưỡng đạo đức bản thân. Không phải vô cớ mà người xưa quan niệm rằng: Vua, quan, phú, quý đều từ Đức mà ra. Vô Đức, vô đắc; mất Đức là mất tất cả. Vì chỉ có Đức, người lãnh đạo mới có thể thu lấy Đức của quần chúng; rồi lại đem đến cho quần chúng nhân dân những thành quả mà xã hội, đất nước có được... Hiểu được như thế thì cả người dân và các quan chức mới tích cực “tu Nhân tích Đức”, mới có thể mang phú quý thái bình, ấm no sung sướng về cho dân và sự phồn vinh cho đất nước.
Ba chữ ĐỨC LƯU PHƯƠNG và ĐỨC LƯU QUANG thường hay được treo như Bức Trung Đường trong những gia đình có nề nếp. Chữ Lưu ở đây là dòng chảy ( lưu lượng, thủy lưu...) Chữ Phương là hương thơm của loài cỏ tiên, Chữ Quang là ánh sáng.Đức sẽ khởi nguồn cho gia đình dòng họ, chảy từ thế hệ này về con cháu mai sau đều là hương thơm, là tiếng thơm mãi mãi; Đức chảy ánh sáng cho con cháu mai sau..
Những bức trung đường này mình thấy ở Bến Tre rất nhiều. Bước vào gian chính của ngôi nhà ba gian,phía dưới là bàn thờ ông bà, tổ tiên; phía trên là tấm hoành phi sơn son thiếp vàng ấy. Chúng ta thấy rất trang trọng, rất linh thiêng. Có cảm nhận gia chủ có truyền thống gia đình gia giáo.
Để có cái nhìn tổng quát, ta đọc mục từ này trong Từ Điển Hán Việt:
德 đức (dé)
1/(Danh) Phẩm chất tốt đẹp, quy phạm mà con người phải tuân theo. ◇Luận Ngữ 論語: "Đức chi bất tu, học chi bất giảng, văn nghĩa bất năng tỉ, bất thiện bất năng cải, thị ngô ưu dã" 德之不修, 學之不講, 聞義不能徙, 不善不能改, 是吾憂也 (Thuật nhi 述而) Đạo đức chẳng trau giồi, học vấn chẳng chú trọng (cho tinh tường), nghe điều nghĩa mà không làm theo, có lỗi mà không sửa đổi, đó là những mối lo của ta.
2/(Danh) Phẩm hạnh, tác phong. ◇Luận Ngữ 論語: Quân tử chi đức phong, tiểu nhân chi đức thảo. Thảo thượng chi phong tất yển 君子之德風, 小人之德草. 草上之風必偃 (Nhan Uyên 顏淵) Đức của người quân tử như gió, đức của tiểu nhân như cỏ. Gió thổi thì cỏ rạp xuống.
3/(Danh) Ơn, ân huệ, ân trạch. ◎Như: dĩ oán báo đức 以怨報德 lấy oán trả ơn. ◇Luận Ngữ 論語: Hoặc viết: Dĩ đức báo oán, hà như? Tử viết: Hà dĩ báo đức? Dĩ trực báo oán, dĩ đức báo đức 或曰: 以德報怨, 何如? 子曰: 何以報德? 以直報怨, 以德報德 (Hiến vấn 憲問) Có người hỏi: Lấy đức báo oán, nên không? Khổng Tử đáp: Thế gì lấy gì báo đức? Cứ chính trực mà báo oán, và lấy ân huệ để đáp lại ân huệ.
4/(Danh) Ý, lòng tin, tâm ý. ◎Như: nhất tâm nhất đức 一心一德 một lòng một ý, quyết tâm không đổi, li tâm li đức 離心離德 chia lòng rẽ ý (không đồng tâm hợp tác).
5/(Danh) Cái khí tốt (vượng) trong bốn mùa. ◎Như: mùa xuân gọi là thịnh đức tại mộc 盛德在木, mùa hè gọi là thịnh đức tại hỏa 盛德在火.
6/(Danh) Tên nước Đức-ý-chí 德意志 thường gọi tắt là nước Đức (tiếng Anh: Federal Republic of Germany).
7/(Danh) Họ Đức.
8/(Động) Cảm ơn, cảm kích. ◇Liêu trai chí dị 聊齋志異: Chủ nhân văn nhi đức chi, tặng kim ngũ lạng, úy chi sử quy 主人聞而德之, 贈金五兩, 慰之使歸 (Vương Thành 王成) Người chủ quán nghe thế rất biết ơn (Vương Thành), tặng cho năm lạng vàng, an ủi bảo về.
9/(Tính) Tốt, lành. ◎Như: đức chính 德政 chính trị tốt.
Trong "Từ điển Thiều Chửu" thì Đức là :
① Ðạo đức. Cái đạo để lập thân gọi là đức. Như đức hạnh 德行, đức tính 德性, v.v.
② Thiện. Làm thiện cảm hoá tới người gọi là đức chính 德政, đức hoá 德化.
③ Ơn. Như tuý tửu bão đức 醉酒飽德 ơn cho no say rồi, vì thế nên cảm ơn cũng gọi là đức.
Sau đây là những từ ghép có chữ Đức
1. [惡德] ác đức 2. [陰德] âm đức 3. [恩德] ân đức 4. [大德] đại đức 5. [道德] đạo đức 6. [德黑蘭] đức mặc lan 7. [德國] đức quốc 8. [不道德] bất đạo đức 9. [功德] công đức 10. [至德] chí đức 11. [種德] chủng đức 12. [三達德] tam đạt đức 13. [齒德俱增] xỉ đức câu tăng
Cũng cần lưu ý thêm chữ Đức có 7 chữ viết khác nhau nhưng cùng một nghĩa. Chúng ta đang nói về chữ dùng phổ biến nhất.
Như vậy người xưa nhiều lúc đồng hóa Chữ Đức với chữ Thiện, với chữ Tâm, xa hơn là với chữ Hạnh, chữ Ân…
(Còn nữa)