Dĩ Di Chế Di

Dĩ Di Chế Di
Dĩ Di chế Di (tiếng Hàn 이이제이 tiếng Hán 以夷制夷 - dĩ Di chế Di). Ở đây, Dĩ - dùng làm, Di - mọi, chế - chế ngự. Nghĩa đen câu này là dùng dân mọi rợ để khắc chế dân mọi rợ.




DĨ DI CHẾ DI

(Dương Chính Chức)


Dĩ Di chế Di (tiếng Hàn 이이제이  tiếng Hán 以夷制夷 - dĩ Di chế Di). Ở đây, Dĩ - dùng làm, Di - mọi, chế - chế ngự.


Nghĩa đen câu này là dùng dân mọi rợ để khắc chế dân mọi rợ.


Xưa, thời Hậu Hán, vùng Hoa Hạ (화하 - 華夏) được coi là trung tâm và 4 phía được coi là những vùng lạc hậu, là loại mọi rợ (오랑캐) gồm Đông Di (東夷 - 동이), Tây Nhung (西戎 - 서융), Nam Man (南蠻 - 남만), và Bắc Địch (北狄 - 북적). Sau này, người ta dùng Man di (蠻夷 - 만이) để chỉ chung chung 4 phía này, hoặc chỉ những tộc người chưa được khai hóa. Hồi đó, khi thảo phạt Di, Hoa Hạ không cử binh trực tiếp mà tìm cách dùng Di này để khắc chế Di kia, vừa được việc, lại nhàn, tránh đổ máu cho Hoa Hạ. Lãnh thổ Bán đảo Triều Tiên hiện nay bị liệt vào Đông Di, phía Bắc lãnh thổ Việt Nam hiện nay thuộc về Nam Man.


Sau này, người ta ám chỉ cái kế mượn tay người này để khống chế, khắc chế người kia, nhàn thân, vẫn được việc là "dĩ Di chế Di".