Đường lang cự triệt

Đường lang cự triệt
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 당랑거철 (螳螂拒轍 - đường lang cự triệt). Ở đây, Đường lang - bọ ngựa, cự - chống lại, triệt - vết bánh xe. Câu này có nghĩa con bọ ngựa chặn bánh xe (không để đi qua tạo dấu vết).

 


Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 당랑거철 (螳螂拒轍 - đường lang cự triệt). Ở đây, Đường lang - bọ ngựa, cự - chống lại, triệt - vết bánh xe.


Câu này có nghĩa con bọ ngựa chặn bánh xe (không để đi qua tạo dấu vết).


Chuyện kể rằng Trang Công là quan nước Tề, đi đâu cũng thênh thang, dân tình nhường đường. Một lần đang đi, dân tản hết cả, duy nhất một con bọ ngựa chặn giữa đường. Trang Công phục sự gan dạ của bọ ngựa bèn quay đầu xe, không đi nữa. Câu "Đường lang cự triệt" là từ chuyện này.


Tiếng Việt có câu hơi giống là châu chấu đá xe.


Câu này, khen thì ám chỉ việc chỉ cần sự gan dạ, quyết liệt, thách thức, vật cản dù to lớn mấy cũng không ngăn được. Chê thì lại nói về cười kẻ không biết tự lượng sức mình. Nghĩa thế nào là do người nói thôi. Đường lang quyền cũng chính là Võ bọ ngựa.


Dương Chính Chức