Ngô Việt đồng chu

Ngô Việt đồng chu
Ngô Việt đồng chu (tiếng Hàn: 오월동주 ; tiếng Hán 吳越同舟 ). Ở đây, Ngô - nước Ngô, Việt - nước Việt, đồng - cùng, chu - thuyền. Nghĩa đen là Ngô và Việt chung thuyền.



NGÔ VIỆT ĐỒNG CHU

(Dương Chính Chức)


Ngô Việt đồng chu (tiếng Hàn: 오월동주 ; tiếng Hán 吳越同舟 ). Ở đây, Ngô - nước Ngô, Việt - nước Việt, đồng - cùng, chu - thuyền. Nghĩa đen là Ngô và Việt chung thuyền.


Nước Ngô (吳-오나라) và nước Việt (越 - 월나라) là kẻ thù của nhau, người dân hai nước cũng coi nhau là kẻ thù. Một lần, tình cờ, người dân hai nước Ngô, Việt cùng lên 1 con thuyền sang sông. Thuyền ra đến giữa sông thì gặp sóng dữ, có nguy cơ bị lật. Để cứu tính mạng mình, người Ngô và người Việt đã gác lại hằn thù sang một bên, hợp sức, kẻ tay trái, người tay phải khua nước, giữ buồm, chống lại gió lớn (phong) và sóng cả (ba),đưa thuyền sang bờ an toàn.


Bài học ở đây là khi cùng đối mặt với khó khăn, là người chung cảnh ngộ, dù có khác biệt, thù hằn, bất hòa, họ ắt sẽ gác lại, nhất tâm đoàn kết, hợp sức. Đe dọa, nguy cơ càng lớn, càng gần với cái chết (tử) thì khát vọng sống (sinh) càng cao, họ càng đoàn kết mạnh.


Vấn đề ở đây là, qua phong ba, hết nguy cơ sinh tử, trở lại thời bình, khi không còn là người chung thuyền rồi thì tình thế có thể sẽ lại khác, lại có những trận huyết chiến giữa Ngô và Việt...


Tiếng Việt ta gọi là: cùng hội cùng thuyền.