Thị phi chi tâm

Thị phi chi tâm
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 시비지심(是非之心 -thị phi chi tâm). Ở đây, thị - đúng, phi - sai, chi - của, tâm - tấm lòng. Đây là câu trích trong "Tứ Đoan thuyết (사단설-四端說), hay "Tứ Thiện thuyết" (사선설 - 性善說), phần Công Tôn Sửu (공손추-公孫丑篇),

 


Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 시비지심(是非之心 -thị phi chi tâm). Ở đây, thị - đúng, phi - sai, chi - của, tâm - tấm lòng.


Đây là câu trích trong "Tứ Đoan thuyết (사단설-四端說), hay "Tứ Thiện thuyết" (사선설 - 性善說), phần Công Tôn Sửu (공손추-公孫丑篇), Mạnh Tử. Tứ Đoan hay Tứ Thiện đó là:


- Không có lòng thương xót thì không phải là người (불쌍히 여기는 마음이 없으면 사람이 아니고),

- Không biết xấu hổ thì không phải là người (부끄러운 마음이 없으면 사람이 아니며),

- Không có tâm nhường nhịn thì không phải là người (사양하는 마음이 없으면 사람이 아니고)

- Không phân biệt đúng sai thì không phải là người (옳고 그름을 아는 마음이 없으면 사람이 아니다).


Ở đây, lòng thương xót gọi là "trắc ẩn" (측은- 惻隱), là cao nhất của Nhân (인-仁); lòng xấu hổ gọi là "tu ố" (수오-羞惡), là cao nhất của Nghĩa (의-義); lòng nhường nhịn gọi là "từ nhượng" (사양- 辭讓), là cao nhất của Lễ

(예-禮) và biết đúng sai gọi là "thị phi" (시비-是非), thứ cao nhất của Trí (지-智).


Vậy "thị phi chi tâm" là việc biết phân biệt đúng sai. Người có cái tâm này là người thuộc về Trí, sáng suốt.


Tiện nói thêm. Chúng ta vẫn hay hiểu chưa đúng về "thị phi". Khi nói "có lời thị phi" thì hay bị hiểu ngay rằng bị nói xấu, bị dèm pha. Đúng ra phải hiểu là đang bị người ta nói này, nói kia, có câu tốt, có câu xấu.


Khi ta khen ai đó sáng suốt, biết rõ phải trái, đúng sai, ta sẽ nói: ông/bà ấy đúng là người có "thị phi chi tâm".


Dương Chính Chức