Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao

Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao
Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao (tiếng Hàn 수어지교 금석지교 tiếng Hán 水魚之交 金石之交 - Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao). Ở đây, thủy - nước, ngư - cá, chi - của, giao - mối quan hệ, kim - sắt, thạch - đá.



THỦY NGƯ CHI GIAO KIM THẠCH CHI GIAO

(Dương Chính Chức)


Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao (tiếng Hàn 수어지교 금석지교 tiếng Hán 水魚之交 金石之交 - Thủy ngư chi giao kim thạch chi giao). Ở đây, thủy - nước, ngư - cá, chi - của, giao - mối quan hệ, kim - sắt, thạch - đá.


Nghĩa đen câu này là quan hệ của nước với cá, của sắt và đá. Câu này có 2 vế nước - cá, sắt - đá, nhìn tưởng giống nhau nhưng lại khác nhau 1 chút về hàm ý.


Vế "thủy ngư chi giao" là quan hệ như nước với cá, tức là quan hệ gắn bó không thể tách rời một cách đương nhiên, là quan hệ mà tách là chết. Đây là quan hệ ràng buộc sinh tử (Lưu ý: câu " như cá gặp nước" lại có ý khác hẳn, tức là nói về kẻ gặp đúng thời, đúng môi trường thuận lợi để phát huy sở trường, như "thả hổ về rừng" ấy).


Vế "kim thạch chi giao" không phải là quan hệ trời sinh phải thế mà là 2 kẻ tự phương trời, chẳng hẹn mà quen nhau, gắn với nhau; gắn rồi thì tình cảm bất biến, vững chắc không thay đổi, như bản chất của đá và sắt vậy. Đây là quan hệ thủy chung.


Bình thường, do ý tứ hai vế khác nhau nên hay tách ra và dùng riêng.