- Văn học dân gian
Kim thủy sơ văn
Kim thủy sơ văn tiếng Hàn (금시초문 tiếng Hán 今始初聞 ). Ở đây, kim - hiện nay, cho đến nay, thủy - bắt đầu, khởi đầu, sơ - mới lần đầu tiên, văn - nghe. Câu này có ý là lần đầu cho đến nay mới được nghe (이제야, 바로 지금이야 처음으로 듣는다).
Vô sở bất vi
Vô sở bất vi (tiếng Hàn 무소불위 tiếng Hán 無所不爲 ). Ở đây, vô- không có, sở - nơi, bất - không là, vi - làm. Nghĩa đen là không có cái gì mà không thể làm. Đọc đến đây, sẽ có bạn nghĩ ngay đến câu "chẳng có gì là không thể", hay "không có gì không làm được". Nhưng không phải.
Tam nhật thiên hạ
Tam nhật thiên hạ (tiếng Hàn 삼일천하 tiếng Hán 三日天下 - tam nhật thiên hạ). Ở đây, tam - ba, nhật - ngày, thiên - trời, hạ dưới. Ở câu này có 2 chỗ phải hiểu rõ. Thứ nhất là tam (三) chỉ là ước lệ sự ít ỏi chứ không hẳn là "ba", giống như "dăm", "vài" bên tiếng Việt vậy.
Thuận phong
Có một câu tiếng Hàn được cho là của Triết gia Michel de Montaigne, khá hay, không rõ nguyên ngữ là gì. 어느 곳을 향해서 배를 저어야 할지를 모르는 사람에게는 어떤 바람도 순풍이 아니다. Chẳng có cơn gió nào là thuận phong đối với người đang không biết phải chèo thuyền đi về đâu.
Phong xan lộ túc
Phong xan lộ túc (tiếng Hàn 풍찬노숙 tiếng Hán 風餐露宿 ). Ở đây, phong - gió, xan - ăn cơm, lộ - sương, túc - nằm. Câu này có nghĩa là ăn gió ngủ sương, ám chỉ ai đó đang chịu gian nan khổ ải. Tiếng Việt cũng hay dùng hình ảnh "phong sương" để tả sự gian truân.
Khuyến thiện trừng ác
Khuyến thiện trừng ác (tiếng Hàn 권선징악 tiếng Hán 勸善懲惡). Ở đây, khuyến - khuyến khích, thiện - tốt, trừng - trừng trị, ác - xấu. Câu này có nghĩa là khuyến khích điều tốt, trừng trị cái xấu.
Thủy cần chung đãi
Thủy cần chung đãi (tiếng Hàn 시근종태 tiếng Hán 始勤終怠 - thủy cần chung đãi). Ở đây, thủy - bắt đầu, cần - chăm chỉ, chung - về cuối, đãi - lười nhác. Câu này có nghĩa là lúc đầu thì chăm, về sau lại lười.