- Văn học dân gian

Cẩm y dạ hành
Áo gấm đi đêm (tiếng Hàn 금의야행; tiếng Hán 锦衣夜行 - cẩm y dạ hành). Ở đây: cẩm - gấm, y - áo, dạ - đêm, hành - đi. Đến đây chắc hẳn ai cũng đoán ra tiếng Việt là câu gì rồi.


Thiên lý hành thủy u túc hạ
Thiên lý hành thủy ư túc hạ (tiếng Hàn: 천리행시어족하 Tiếng Hán: 千里行始於足下). Ở đây, thiên - nghìn, lý - dặm, hành - đi, thủy - bắt đầu, ư - tại, túc - chân, hạ - dưới.


Vi thiện vô cận danh, vi ác vô cận hình
Vi thiện vô cận danh, vi ác vô cận hình (tiếng Hàn: 위선무근명 위악무근형 tiếng Hán: 爲善無近名 爲惡無近刑). Ở đây, Vi - làm, thiện - tốt, vô - không, cận - gần, danh - tên, ác - xấu, hình - phạt.


Tiết Đoan ngọ
Năm nay, ngày 22/6 là tiết Đoan Ngọ (端午), tức mùng 5 tháng 5 AL. Đoan là khởi đầu, còn Ngọ có 2 thuyết. Một là tháng 5 là tháng Ngọ nên gọi là Ngọ, hai là Ngọ biến âm từ Ngũ, tức chỉ ngày mồng 5 (Sơ Ngũ). Đoan Ngọ lúc mặt trời bắt đầu ngắn nhất


Thụ đảo hồ tôn tán
Thụ đảo hồ tôn tán (tiếng Hàn 수도호손산; tiếng Hán: 樹倒猢猻散), nghĩa là cây mà đổ thì lũ khỉ trú trên đó cũng chạy tán loạn. Có một câu khác tương tự là 수도조비 (樹倒鳥飛 -Thụ đảo điểu phi), ý nói cây mà đổ thì lũ chim vốn trú trên đó cũng bay mất.


Bỉ thượng bất túc, bỉ hạ hữu dư
Bỉ thượng bất túc, bỉ hạ hữu dư (tiếng Hàn: 비상부족 비하유여; tiếng Hán 比上不足 比下有餘). Bỉ - so, thượng - trên, hạ - dưới, bất - không, túc - đủ, hữu - có, dư - thừa.


Ô phi lê lạc
Ô phi lê lạc (Tiếng Hàn: 오비이락 ; tiếng Triều là 오비리락; tiếng Hán 烏飛梨落) với ô - quạ, phi - bay, lê - (quả) lê, lạc - rụng. Ô phi lê lạc nghĩa là "quạ bay lên, lê rụng xuống".
