- Văn học dân gian
Xạ không trúng cốc
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 사공중곡'(射空中鵠 - xạ không trúng cốc). Ở đây, xạ - bắn, không - không trung, trúng - trúng, cốc - chim hộc/ngỗng. Ý câu này là bắn (vu vơ) lên trời trúng con ngỗng.
Nhất võng đả tận
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 일망타진(一網打盡 - nhất võng đả tận). Ở đây, nhất - một lần, võng - lưới, đả - đánh, tận - hết sạch. Ý câu này là quét sạch bằng một mẻ lưới.
Vạn khẩu thành bi
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 만구성비 (萬口成碑 - vạn khẩu thành bi). Ở đây, vạn - 1 vạn/rất nhiều, khẩu - mồm/lời nói, thành - thành, bi - bia. Câu này có nghĩa lời của nhiều người về một sự việc mà giống nhau thì chứng tỏ nó là "sự thực", thật chắc chắn như tấm bia vậy
Lợi dụng hậu sinh
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 이용후생(利用厚生 - lợi dụng hậu sinh). Ở đây, lợi - có lợi, dụng - công dụng, hậu - dày dặn. Nghĩa câu này là nói về vật, việc gì đó có công dụng ích lợi, giúp ích cho phát triển cuộc sống đầy đặn, sung túc.
Lũy noãn chi nguy
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 누란지위(累卵之危 - lũy noãn chi nguy). Ở đây, Lũy - chất đống, noãn - trứng, chi - của, nguy - nguy cơ/rủi ro. Câu này có nghĩa là rủi ro từ việc để chồng quả trứng lên nhau.
Thừa thắng trường khu
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 승승장구(乘勝長驅 - thừa thắng trường khu). Ở đây, thừa - nối tiếp, thắng - chiến thắng, trường - dài/lâu, khu - xua đuổi. Câu này có nghĩa là thừa thắng, xua đuổi thêm một đoạn dài (싸움에서 이긴 기세를 계속 몰아붙임).
Thiên lự nhất thất
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 천려일실(千慮一失 - thiên lự nhất thất). Ở đây, thiên - nghìn, lự - lo lắng, nhất - một, thất - mất, hỏng. Câu này có nghĩa là lo cả nghìn thứ vẫn có MỘT thứ hỏng. Câu này ám chỉ là người tài giỏi đến mấy, chu toàn, cẩn trọng đến mấy thì vẫn có thể sơ suất, mắc lỗi