- Văn học dân gian

Thị phi chi tâm
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 시비지심(是非之心 -thị phi chi tâm). Ở đây, thị - đúng, phi - sai, chi - của, tâm - tấm lòng. Đây là câu trích trong "Tứ Đoan thuyết (사단설-四端說), hay "Tứ Thiện thuyết" (사선설 - 性善說), phần Công Tôn Sửu (공손추-公孫丑篇),


Ngựa nước Hồ ngóng gió bắc
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 호마의북풍 - 胡馬依北風 - Hồ mã y bắc phong). Ở đây, Hồ - nước Hồ, mã - ngựa, y - dựa vào, bắc - phía bắc, phong - gió. Ý câu này là ngựa nước Hồ (胡) ngóng gió bắc. Đây là câu chuyện nói về con ngựa của nước Hồ, mỗi lần gió ở phương bắc (nước Hồ) thổi đến là nó lại nhớ quê mà hý da diết.


Đại nghĩa diệt thân
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 대의멸친 (大義滅親 - đại nghĩa diệt thân). Ở đây, đại - lớn, nghĩa - lẽ phải, diệt - giết, thân - thân tộc/họ hàng/người nhà.


Trường ca Vượt Biển
Vượt Biển, tiếng Tày gọi là Khảm hải hay Khẳm khái nói theo tiếng Tày cổ, là một đoạn trong nghi lễ Hắt Pựt, tiếng phổ thông gọi là làm Pựt hay Hát Bụt. Nghi lễ này được tổ chức cho người già, ốm yếu, sắp về với tổ tiên. Gọi là trường ca vì nó là một bài hát dài đến hàng tiếng đồng hồ do các nghệ nhân Pựt diễn xướng.


Đoàn sinh tán tử
Thành ngữ tiếng Hàn, Hàn, Việt: 단생산사 (團生散死 - đoàn sinh tán tử). Ở đây, đoàn - tụ lại, sinh - sống, tán - tan rã, tử - chết.


Ốc ô chi ái
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 옥오지애 (屋烏之愛 - Ốc ô chi ái). Ở đây, Ốc - nhà, ô - quạ, chi - của, ái - tình yêu. Câu này có nghĩa là tình yêu đối với con quạ đậu trên nóc nhà.


Miệng còn hôi sữa
Thành ngữ tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Hán: 구상유취(口尙乳臭 - khẩu thường nhũ xú). Ở đây, khẩu - miệng, thường - vẫn đang, nhũ - sữa, xú - mùi hôi.
