- Văn học dân gian
Thành ngữ: Phá phủ trầm thuyền
Thứ bảy - 01/02/2020 18:58
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 파부침선(破釜沈船 - phá phủ trầm thuyền). Ở đây, phá - đập, phủ - niêu/chảo, trầm - làm chìm, thuyền - thuyền.
Nghĩa câu này là đập vỡ nồi niêu xoong chảo, đánh đắm thuyền. Có câu tương tự là 파부침주 (破釜沈舟 - phá phủ trầm chu) với chu cũng nghĩa là thuyền.
Tích của câu này có xuất xứ từ “Sử ký - Hạng Vũ bản kỷ”.
Nước Tần xuất binh đánh Triệu. Triệu nguy khốn cầu viện Sở. Sở Hoài Vương của nước Sở bèn phong Tống Nghĩa làm thượng tướng, Hạng Vũ làm phó tướng cùng dẫn quân sang cứu viện nước Triệu.
Tống Nghĩa lừng khừng không đánh, chỉ rượu chè. Hạng Vũ thấy vậy vô cùng sốt ruột, không nhịn được nữa, bèn hạ sát Tống Nghĩa lên làm chủ tướng; lệnh cho quân vượt sông cứu Triệu. Sau khi quân qua sông, Hạng Vũ cho đục thủng hết chiến thuyền (배를 부수어 침몰시키고), đập vỡ hết nồi nấu cơm (솥마저도 깨뜨려 버리고), đốt hết doanh trại(주위의 군영들도 모두 불태워버리도록 했다), chỉ đem theo ba ngày quân lương (병사들에게는 3일 분의 식량을 나누어 주도록 했다) nhằm tỏ lòng quyết tâm chiến đấu đến cùng, đưa binh sĩ rơi vào cảnh không quyết đánh không được. Qua 9 ngày kịch chiến đã đánh bại được quân Tần, cứu được Triệu.
Câu này về sau dùng để ví sự quyết tâm rất quyết liệt khi làm việc gì đó.
Dương Chính Chức