Gần mực thì đen

Gần mực thì đen
Cận mặc giả hắc cận chậu giả xích (tiếng Hàn 근묵자흑 근주자적 tiếng Hán 近墨者黑 近朱者赤] - cận mặc giả hắc cận chậu giả xích). Ở đây, cận - gần, mặc - mực, giả - người, chu - màu đỏ, màu son, xích - có sắc đỏ.



CẬN MẶC GIẢ HẮC CẬN CHẬU GIẢ XÍCH

(Dương Chính Chức)


Cận mặc giả hắc cận chậu giả xích (tiếng Hàn 근묵자흑 근주자적 tiếng Hán 近墨者黑 近朱者赤] - cận mặc giả hắc cận chậu giả xích). Ở đây, cận - gần, mặc - mực, giả - người, chu - màu đỏ, màu son, xích - có sắc đỏ.


Câu này có nghĩa đen là người gần mực thì sẽ đen, người gần màu đỏ thì sẽ có sắc đỏ (먹을 가까이하는 자는 검어지고, 주(붉은 물감)를 가까이하는 자는 붉어진다).


Cũng phải giải thích thêm chút là mực đen (묵-mặc) là tượng trưng cho hắc ám. Còn sắc đỏ son (주-chu) là tượng trưng cho quý phái, như câu "chu môn tú hộ" (朱門繡戶 - 주문수호) mà ta hay dịch nôm là lầu son gác tía vậy.


Tiếng Việt ta hay nói câu tương tự, hình tượng rõ và mạnh hơn: Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng (sáng).