- Văn học dân gian
Kỷ nhân chi ưu
Kỷ nhân chi ưu (tiếng Hàn 기인지우 tiếng Hán 杞人之憂 - Kỷ nhân chi ưu). Kỷ ở đây là nước Kỷ (thời Thương, Chu), nhân - người, chi - của, ưu - lo. Bên Việt Nam và Trung Quốc thì nói là Kỷ nhân ưu thiên (杞人忧天).
Thất điên bát...
Trong tiếng Hàn, chúng ta vẫn biết thành ngữ "칠전팔도" (七顚八倒, thất điên bát đảo), tức là bảy lần ngã, tám lần đổ, chỉ một chuỗi thất bại cay đắng của ai đó ("điên" ở đây là ngã).
Bì cốt tương liên
Bì cốt tương liên (tiếng Hán 皮骨相連 tiếng Hàn 피골상련 - Bì cốt tương liên). Ở đây, Bì - da , cốt - xương, tương - lẫn nhau, liên - nối. Nghĩa đen câu này là da và xương nối vào nhau.
Thiên hựu thần trợ
Thiên hựu thần trợ (tiếng Hàn 천우신조 tiếng Hán 天佑神助 - Thiên hựu thần trợ). Ở đây, thiên - trời, hựu - giúp, thần - thần linh, trợ - giúp. Nghĩa câu này là trời ưu ái, thần linh hỗ trợ
Sự tất quy chính
Sự tất quy chính (tiếng Hàn 사필귀정 tiếng Hán 事必歸正 - sự tất quy chính). Ở đây, sự - việc, tất - nhất định là, quy - quay trở lại, chính - ngay thẳng, đúng đắn.
Gần mực thì đen
Cận mặc giả hắc cận chậu giả xích (tiếng Hàn 근묵자흑 근주자적 tiếng Hán 近墨者黑 近朱者赤] - cận mặc giả hắc cận chậu giả xích). Ở đây, cận - gần, mặc - mực, giả - người, chu - màu đỏ, màu son, xích - có sắc đỏ.
Hữu khẩu vô hành
Hữu khẩu vô hành (tiếng Hàn 유구무행 tiếng Hán 有口無行 - hữu khẩu vô hành). Ở đây, hữu - có, khẩu - miệng, vô - không , hành - hành động. Nghĩa đen câu này là có miệng mà không có hành động thực tế