- DƯƠNG CHÍNH CHỨC
Thành ngữ: Vãng giả bất gián lai giả khả truy
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 왕자불간 내자가추 / 往者不諫來者可追 - vãng giả bất gián lai giả khả truy (hay 오이왕지불간 지내자지가추 (悟以往之不諫, 知來者之可追 - Ngộ dĩ vãng chi bất gián, tri lai giả chi khả truy). Ở đây, ngộ - hiểu, dĩ - là, vãng - đã qua, chi - của, bất - không, gián - sửa đổi, tri - biết, lai - đến, khả - có thể, truy - theo kịp.
Đêm rồi, nghỉ thôi!
Phố về đêm, phố chẳng im lìm Người người vẫn ngược xuôi hối hả Kẻ quay về, bơ phờ, mệt bã Người chơi khuya, phấn chấn, hả hê Có những phận chẳng chốn đi về Chọn vỉa hè làm nơi nương náu
Thành ngữ: Ly hợp tập tán
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 이합집산(離合集散 - ly hợp tập tán. Ở đây, ly - tách ra, hợp - gom lại, tập - tụ lại, tán - tản ra. Ly hợp tập tán, vốn là cái sự bình thường, tự nhiên, là tính "vô thường" của vạn vật.
Tìm hiểu thành ngữ: Mã nhĩ đông phong
Là thành ngữ tiếng Hàn/ Trung: 마이동풍 - 馬耳東風 - mã nhĩ đông phong. Ở đây, mã - ngựa, nhĩ - tai, đông - hướng đông, phong - gió. Ý câu này là gió đông thổi vào tai ngựa.
Mạn đàm về chữ Dân
Tiện đang ồn ào về khái niệm "Dân", Mình tìm hiểu thì thấy người ta nói về nguyên nghĩa của "Dân" như thế này: 1. Chữ hay khái niệm về "Dân" vốn thê thảm lắm.
Thành ngữ: Khấp trảm mã túc
Là thành ngữ tiếng Hàn/ Hán (읍참마속(泣斬馬謖 - khấp trảm mã túc). Ở đây, khấp - khóc không thành tiếng, trảm - chém, Mã Tốc - tướng của nhà Thục.
Tìm hiểu thành ngữ: Không lý không luận
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 공리공론(空理空論 - không lý không luận. Ở đây, không - rỗng, lý - xử lý, luận - bàn. Nói thêm rằng chữ "Không" (空) ở đây vừa có nghĩa rỗng tuếch, vừa có nghĩa là không thực tế. Chữ "Lý" (理) vừa có nghĩa là lý lẽ, vừa có nghĩa là tu chỉnh, xử lý.