- Sáng tác mới
Mười năm Tịnh Châu, đất tha hương Đêm ngày, lòng nhớ đất Hàm Dương Một lần qua bến Tang Càn, chợt Ngoảnh ngắm Tịnh Châu như cố hương....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 망매해갈 (望梅解渴 - vọng mai giải khát). Ở đây, vọng - ngắm, mai - cây/quả mơ, giải - giải, khát - khát. Nghĩa câu này là nhìn quả mơ để cho đỡ, hết khát....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 명실상부 (名實相符 - danh thực tương phù). Ở đây, danh - tên, thực - thực tế, tương - lẫn nhau, phù - đúng/hợp. Câu này nghĩa là danh nghe đúng như thực tế....
Sớm mai, gió mát, sương êm Có người tỉnh giấc, trong rèm bước ra Vang oanh hót, hé nở hoa Cảnh xuân trong trẻo thực là cho ai?...
“Thủy đáo cừ thành” là câu thành ngữ Tiếng Hán ý nói rằng thành công sẽ tự nhiên đến khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết mà không cần phải nhất mực truy cầu. Câu thành ngữ này bắt nguồn từ một câu chuyện vào thời nhà Tống (960-1279)....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 시비지심(是非之心 -thị phi chi tâm). Ở đây, thị - đúng, phi - sai, chi - của, tâm - tấm lòng. Đây là câu trích trong "Tứ Đoan thuyết (사단설-四端說), hay "Tứ Thiện thuyết" (사선설 - 性善說), phần Công Tôn Sửu (공손추-公孫丑篇),...
Trước sân, trăng vằng vặc Đất trời lộng hơi sương Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ quê hương...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 호마의북풍 - 胡馬依北風 - Hồ mã y bắc phong). Ở đây, Hồ - nước Hồ, mã - ngựa, y - dựa vào, bắc - phía bắc, phong - gió. Ý câu này là ngựa nước Hồ (胡) ngóng gió bắc. Đây là câu chuyện nói về con ngựa của nước Hồ, mỗi lần gió ở phương bắc (nước Hồ) thổi đến là nó lại nhớ quê mà hý da......
Kho thóc nhà quan có chú chuột To bằng cái đấu và béo mượt Thấy người mở kho, cứ đứng nhìn Như thể chủ nhân, chẳng dọa được...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 대의멸친 (大義滅親 - đại nghĩa diệt thân). Ở đây, đại - lớn, nghĩa - lẽ phải, diệt - giết, thân - thân tộc/họ hàng/người nhà....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hàn, Việt: 단생산사 (團生散死 - đoàn sinh tán tử). Ở đây, đoàn - tụ lại, sinh - sống, tán - tan rã, tử - chết....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 옥오지애 (屋烏之愛 - Ốc ô chi ái). Ở đây, Ốc - nhà, ô - quạ, chi - của, ái - tình yêu. Câu này có nghĩa là tình yêu đối với con quạ đậu trên nóc nhà....
Có lẽ khi viết những dòng thơ trữ tình xót xa mang sắc điệu trào phúng rất riêng của phong vị Tú Xương, nhà thơ bên dòng sông Vị không hề nghĩ đến việc đặt tên. Thế nhưng, người đời sau bằng cảm nhận dân dã đã dùng hai tiếng "Thương vợ" không chê vào đâu được đặt tên, chuyển tải tác phẩm......
Thành ngữ tiếng Việt, tiếng Hàn, tiếng Hán: 구상유취(口尙乳臭 - khẩu thường nhũ xú). Ở đây, khẩu - miệng, thường - vẫn đang, nhũ - sữa, xú - mùi hôi....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 좌불안석(坐不安席 - tọa bất an tịch). Ở đây, tọa - ngồi, bất - không, an - yên, tịch - chỗ....
Hoàng Hạc Lâu được coi là một trong những bài thơ Đường hay nhất. Hoàng Hạc Lâu cũng là địa danh nổi tiếng tại Vũ Hán nơi gắn với huyền thoại về một tiên ông thành đạo cưỡi hạc vàng bay lên trời. Nhà Búp xin trân trọng giới thiệu với quý độc giả kiệt tác Đường thi Hoàng Hạc Lâu qua bản dịch của dịch......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 송구영신 - 送舊迎新 - tống cựu nghênh tân. Ở đây, tống - cho/tiễn đi, cựu - cũ, nghênh - chào đón, tân - mới. Ý câu này là tiễn cái cũ, đón cái mới....
Sớm mai, gió mát, sương êm Có người tỉnh giấc, trong rèm bước ra Vang oanh hót, hé nở hoa...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 필부지용(匹夫之勇 - thất phu chi dũng). Ở đây, thất - tầm thường, phu - đàn ông, chi - của, dũng - mạnh mẽ....
Quá rằm trăng vẫn tròn đầy Ông già cô quạnh ở ngoài bến sông Cuốn rèm, trăng ngó qua song Chống gậy ra ngõ, trăng lồng bóng cây...
Nếu kết quả này không như mong đợi, bạn hãy thử sử dụng công cụ tìm kiếm của Google dưới đây!