- Sáng tác mới
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 요지부동 - 搖之不動 - diêu chi bất động. Ở đây, diêu - lay rung, chi - của, bất - không, động - động đậy. Chữ 搖 cũng có âm là "dao" (dao động)....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán : 상전벽해 - 桑田碧海 - tang điền bích hải. Ở đây, tang - cây dâu, điền - ruộng/nương, bích - màu xanh, hải - biển....
Thơ Đường là toàn bộ thơ ca đời Đường được các nhà thơ người Trung Quốc sáng tác trong khoảng từ thế kỉ 7 - 10 (618 - 907). Các sáng tác của hàng nghìn nhà thơ đời Đường được bảo tồn trong cuốn “Toàn Đường thi” gồm khoảng 5000 bài....
Núi sông Tây Việt hiểm mọi bề Cuối trời từ đây vượt sơn khê Đá quái bờ rơi nhìn giận dữ Chim nước dạn người chẳng bay đi Trời đất thuyền con nổi như lá...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán và Việt: 타초경사 - 打草驚蛇 - đả thảo kinh xà. Ở đây, đả là đánh, thảo - cỏ, kinh - làm cho sợ, xà - rắn. Câu này có nghĩa là khua cỏ dọa rắn. Hàm ý câu này là đánh A để răn đe B, hoặc dùng A làm mồi nhử bắt B lộ nguyên hình (do B có tật giật mình)....
Mãn Giác Thiền sư (1052 - 1096) là một vị cao tăng sống ở thời nhà Lý. Chuyện rằng, trước khi viên tịch, ông đã đọc cho các đệ tử nghe bài kệ (kinh kệ), nguyên tác bằng chữ Hán, phiên âm như sau:...
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán,Việt: 귤화위지 (橘化爲枳 - quất hóa vị chỉ. Ở đây, quất - cây quất, hóa - biến thành, vị - làm, chỉ - cây chỉ/quất hôi/chanh gai. Câu này có nghĩa là Quất ở bờ nam (江南) mà mang sang bờ bắc (江北)trồng thì ra cây quất hôi (hay còn gọi là cây chanh gai, xú quất, cẩu quất)....
Tôi chưa đến chùa Hàn San ngoài thành Cô Tô (Trung Quốc). Nghe nói đây là điểm du lịch thu hút khách thập phương trên khắp thế giới. Sự nổi tiếng của địa danh này từ trên ngàn năm nay chính là nhờ Bốn (4) câu Đường thi của Trương Kế, một tên tuổi không có gì nổi bật trong hơn 2000 nhà thơ và 5 vạn......
Thời Chiến Quốc (475-221 TCN), Mạnh Thường Quân là người được trọng vọng nhất trong giới quan chức nước Tề. Ông là một người thân thiện gần gũi lại thành tâm đãi ngộ người tài đức, nên đã có rất nhiều hầu gia cùng thân tín lui tới nhà ông trong một thời gian rất dài. Một trong số đó là Phùng Huyên....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 선견지명(先見之明 - tiên kiến chi minh. Ở đây, tiên - trước, kiến - nhìn, chi - của, minh - sáng suốt. Câu này có nghĩa là sự sáng suốt, khả năng nhìn đoán trước được sự việc, tức là năng lực tiên tri (biết trước) cái gì đó trước khi nó xảy ra (어떤 일이 일어나기 전에 미리 앞을 내다보고 알아내는......
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 임기응변(臨機應變 - lâm cơ ứng biến. Ở đây, lâm - đến/vào, cơ - dịp, ứng - đối lại, biến - thay đổi. Câu này có nghĩa là rơi vào hoàn cảnh nào thì ứng phó phù hợp theo hoàn cảnh đó. Ý câu này là nhấn mạnh về sự xử lý linh hoạt, giống như câu "tùy cơ ứng biến" (隨機應變)......
Sài Gòn vào Tết chan hòa nắng. Đứng ở ngã tư Nguyễn Đình Chiểu - Nam Kỳ Khởi Nghĩa lúc bị kẹt xe, tôi vô tình ngước lên trời. Giữa hai tàn cây bên đường, không gian chiều ngang như hẹp lại, đẩy cái nhìn lơ đãng của tôi vút lên trời. Trời xanh thăm thẳm sắc bình yên....
Thầy tôi - là Cha tôi đó! Là “Bố”- như mọi người thường gọi bây giờ. Anh chị em tôi trong kí ức tuổi thơ của mình đã quen với những lời gọi “Thầy-Bu”. Có quê kiểng lắm không? Có lạc hậu, xưa cũ không? Với ai, thế nào, tôi không rõ, nhưng chúng tôi đã lớn lên, gắn bó với ngôn từ bình dị ấy quen rồi....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 왕자불간 내자가추 / 往者不諫來者可追 - vãng giả bất gián lai giả khả truy (hay 오이왕지불간 지내자지가추 (悟以往之不諫, 知來者之可追 - Ngộ dĩ vãng chi bất gián, tri lai giả chi khả truy). Ở đây, ngộ - hiểu, dĩ - là, vãng - đã qua, chi - của, bất - không, gián - sửa đổi, tri - biết, lai - đến, khả - có thể,......
Cứ mỗi dịp giáp Tết, thời tiết hanh khô, người ta lại nhắc nhau về việc việc cảnh giác đạo tặc, đề phòng củi lửa. Nghe nói, ngày xưa, dịp này mõ làng lại đi khắp làng vào buổi tối để gõ mõ chiềng làng: "tiết trời hanh khô, đề phòng củi lửa, tháng củ mật, cẩn thận kẻ gian"....
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 공리공론(空理空論 - không lý không luận. Ở đây, không - rỗng, lý - xử lý, luận - bàn. Nói thêm rằng chữ "Không" (空) ở đây vừa có nghĩa rỗng tuếch, vừa có nghĩa là không thực tế. Chữ "Lý" (理) vừa có nghĩa là lý lẽ, vừa có nghĩa là tu chỉnh, xử lý....
Tôi được may mắn biết Sapa từ những năm 1990. Lúc đó Sapa quả thật là rất hoang sơ mà đẹp lạ lùng. Chắc chắn tôi chỉ là một trong số nhiều người bị Sapa quyến rũ, nên thứ bảy hàng tuần lại bắt xe từ Lào Cai lên Sapa. Đường đi hồi đó thật khủng:...
Có những câu thơ đi suốt cả một đời người. Nó như một thứ gen (gene) văn chương, gen tư tưởng đồng hành với chúng ta. Nó như nhắc lại những kỉ niệm bắt cá giữa đường khi con sông quê đục ngầu nước lũ tràn qua mảnh ruộng, ao làng....
Là thành ngữ tiếng Hàn/ Hán (도청도설-道聽塗說 - đạo thính đồ thuyết). Ở đây, đạo - đường, thính - nghe, đồ - tạo nên, - câu chuyện....
Thành ngữ tiếng Hán, Hàn, Việt: 낙화유수(落花流水 - lạc hoa lưu thủy. Ở đây, lạc - rụng, hoa - hoa, lưu - trôi, thủy nước. Câu này có nghĩa là hoa rụng nước trôi với 3 hàm ý....
Nếu kết quả này không như mong đợi, bạn hãy thử sử dụng công cụ tìm kiếm của Google dưới đây!