- Văn học dân gian

Mã nhĩ đông phong
Mã nhĩ đông phong (tiếng Hàn 마이동풍 tiếng Hán 馬耳東風 - mã nhĩ đông phong). Ở đây, mã - ngựa, nhĩ - tai, đông - hướng đông, phong - gió. Ý câu này là gió đông thổi vào tai ngựa. Nghe lạ nhỉ?


Phụ họa lôi đồng
Phụ họa lôi đồng (tiếng Hàn 부화뇌동/부화뢰동 tiếng Hán 附和雷同 - phụ họa lôi đồng). Ở đây, phụ - nương tựa, họa - làm theo, lôi - sấm, đồng - giống nhau. Ở đời, trong cuộc sống, nếu có thỏa hiệp và triết trung thì cũng có những người chẳng như vậy.


Tự nghiệp tự đắc
Tự nghiệp tự đắc (tiếng Hàn 자업자득 tiếng Hán 自業自得 - tự nghiệp tự đắc). Ở đây, tự - tự mình, nghiệp - quả nghiệp, đắc - được nhận. Đây là một câu thuộc giáo lý nhà Phật. Nghiệp là cái luôn bám dính theo ta và thay đổi tùy theo


Văn nhất tri thập
Văn nhất tri thập (tiếng Hàn: 문일지십 tiếng Hán 聞一知十 - văn nhất tri thập). Ở đây, văn - nghe, nhất - một, tri - biết, thập mười. Câu này ý nói nghe một biết mười (하나를 들으면 열을 안다), ý khen người thông tuệ.


Vinh khô thịnh suy
Vinh khô thịnh suy (tiếng Hàn 영고성쇠 tiếng Hán 榮枯盛衰 - vinh khô thịnh suy). Ở đây, vinh - tươi tốt, khô - héo, thịnh - thịnh vượng, suy - tàn lụi. Câu này cho thấy tính tự nhiên của vạn vật. Hết tươi tất héo, qua thịnh đến suy chính là lẽ tự nhiên ở đời,


Ám trung mô sách
Ám trung mô sách (tiếng Hàn 암중모색/ tiếng Hán 暗中摸索 - ám trung mô sách). Ở đây, ám - tối, trung - trong, mô - rờ rẫm, sách - tìm kiếm. Câu này có nghĩa là rờ rẫm tìm cái gì đó trong bóng tối như kẻ mù.


Mục bất nhẫn kiến
Mục bất nhẫn kiến (Tiếng Hàn 목불인견/ tiếng Hán 目不忍見 - mục bất nhẫn kiến). Ở đây, mục là mắt, bất - không, nhẫn - nhịn, kiến - nhìn.
