- Văn học dân gian
Bất cộng đới thiên
Bất cộng đới thiên (Tiếng Hàn 불공대천 Tiếng Hán 不共戴天 - bất cộng đới thiên). Ở đây: bất - không, cộng - cùng, đới (đái) - đội, vác, thiên - trời. Câu này nghe cái là biết ngay câu "không đội trời chung" trong tiếng Việt.
Chỉ lộc vi mã
Chỉ lộc vi mã (tiếng Hàn 지록위마 tiếng Hán 指鹿爲馬 - Chỉ lộc vi mã). Ở đây, Chỉ - chỉ chỏ, lộc - hươu, vi - cho là, mã - ngựa. Nghĩa đen câu này là "chỉ hươu bảo ngựa".
Hồ giả hổ uy
Hồ giả hổ uy (tiếng Hàn 호가호위 tiếng Hán 狐假虎威 - Hồ giả hổ uy). Ở đây, Hồ - cáo, giả - mượn, Hổ - hổ (hùm), uy - oai. Giả có vài nghĩa, như không thật, vay mượn.
Bằng trình vạn lý
Bằng trình vạn lý (tiếng Hàn 붕정만리 tiếng Hán 鵬程萬里 - Bằng trình vạn lý). Ở đây, Bằng - chim bằng, trình - quãng đường, vạn - vạn, lý - lý.
Kình chiến hà tử
Kình chiến hà tử (tiếng Hàn 경전하사 tiếng Hán 鯨戰蝦死 - kình chiến hà tử). Ở đây, kình - cá voi, chiến - đánh nhau, hà - tôm tép, tử - chết.Câu này nghĩa là cá voi đánh nhau, tôm tép thiệt mạng
Giác giả vô xỉ
Giác giả vô xỉ (tiếng Hàn 각자무치 tiếng Hán 角者無齒 - giác giả vô xỉ). Ở đây, giác - sừng, giả - người, vô - không có, xỉ - răng. Nghĩa đen câu này là kẻ có sừng thì không có răng (không hiểu về mặt sinh học có đúng thế không).
Dĩ noãn đầu thạch dĩ chỉ nhiễu phí
Dĩ noãn đầu thạch dĩ chỉ nhiễu phí (tiếng Hàn 이란투석 이지요비 tiếng Hán 以卵投石 以指撓沸 - dĩ noãn đầu thạch dĩ chỉ nhiễu phí). Ở đây, dĩ - lấy, noãn - trứng, đầu - chọi, đập, thạch - đá, chỉ - ngón tay, nhiễu - khuấy, phí - nước sôi).