- Văn học dân gian

Ngô Việt đồng chu
Ngô Việt đồng chu (tiếng Hàn: 오월동주 ; tiếng Hán 吳越同舟 ). Ở đây, Ngô - nước Ngô, Việt - nước Việt, đồng - cùng, chu - thuyền. Nghĩa đen là Ngô và Việt chung thuyền.


Nói thậm xưng
Chúng ta có vài thói quen, trong đó có lối nói thậm xưng, ý là nói quá lên, thậm chí quá đến vô lý theo cách hài hước. Nhưng, nói quá lên thế không phải do đầu óc hoang tưởng mà là muốn nhấn mạnh cái cái ý tứ mình tâm đắc.


Cô chưởng nan minh
Thành ngữ Cô chưởng nan minh (Tiếng Hàn: 고장난명; Tiếng Hán: 孤掌難鳴), ở đây: Cô - một mình, Chưởng* - bàn tay, Nan - khó, Minh - tiêng kêu. Câu này có nghĩa là một bàn tay không làm nên tiếng kêu


Ma cô tao dương
Thành ngữ Ma cô tao dương (tiếng Hàn: 마고소양 Tiếng Hán: 麻姑搔痒) với Ma Cô - tên của tiên nữ, tao - gãi, dương - mụn ngứa. Câu này nghĩa đen là Tiên nữ Ma Cô gãi ngứa. Trước hết phải nói là "Ma Cô" (麻姑) và "kẻ ma cô" không liên quan đến nhau.


Đăng hạ bất minh
Đăng hạ bất minh (tiếng Hàn: 등하불명 - Tiếng Hán: 燈下不明). Ở đây, đăng - đèn, hạ - dưới, bất - không, minh - sáng. Câu này có nghĩa đen là vùng chân đèn,


An cư nguy tư
An cư nguy tư (tiếng Hàn 안거위사 - tiếng Hán 安居危思) với An - bình an, cư - ở, nguy - nguy hiểm, tư - suy nghĩ. Cũng có lúc dùng là 거안사위 (居安思危 - cư an tư nguy). Câu này có nghĩa khuyên người ta đương lúc yên ổn thì


Phụ mẫu chi niên, bất khả bất tri
Cụm từ "Phụ mẫu chi niên, bất khả bất tri" (tiếng Hàn 부모지년, 불가부지야" ; tiếng Hán 父母之年, 不可不知 也) vốn trích trong 1 câu trong Luận ngữ, nguyên văn chữ Hán là: 子曰: "父母之年, 不可不知也. 一則以喜, 一則以懼 (자왈: "부모지년, 불가부지야. 일즉이희, 일즉이구),
