- Văn học dân gian

Khán vân bộ nguyệt
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 간운보월(看雲步月 - khán vân bộ nguyệt). Ở đây, khán - nhìn, vân - mây, bộ - đi, nguyệt - trăng. Ý câu này là dõi theo mây, đi theo trăng. Đây là nỗi lòng kẻ xa quê nhớ nhà. Nhớ quá, đến mức ngày thì dõi theo đám mây phía quê nhà,


Tá hoa hiến Phật
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 차화헌불 (借花献佛 - tá hoa hiến Phật). Ở đây, tá - mượn, hoa - hoa, hiến - dâng lên, phật - Phật. Ý câu này là mượn hoa người khác dâng lên Phật (남의 꽃을 빌려 부처에게 바친다). Tiếng Việt có câu y hệt là mượn hoa cúng Phật. Trung Hoa cũng rất hay dùng câu này.


Cô quân phấn đấu
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 고군분투(孤軍奮鬪 - cô quân phấn đấu). Ở đây, cô - cô độc, quân - binh lính, phấn - ráng sức, đấu - chiến đấu. Câu này có nghĩa là 1 đội quân đang gắng sức chiến đấu đơn độc, không có chi viện


Triệt đầu triệt vĩ
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 철두철미(徹頭徹尾 - triệt đầu triệt vĩ). Ở đây, triệt - thông suốt/triệt để, đầu - đầu, vĩ - đuôi. Nghĩa câu này là thấu suốt từ đầu đến đuôi, không có đoạn nào bị tắc nghẽn


Khuynh quốc chi sắc
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 경국지색(傾國之色 - khuynh quốc chi sắc). Ở đây, khuynh - nghiêng, quốc - nước, chi - của, sắc - sắc đẹp nữ nhân. Nghĩa câu này là vẻ đẹp nghiêng nước.


Phụ cấp tòng sư
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 부급종사(負笈從師 - phụ cấp tòng sư). Ở đây, phụ - mang vác, cấp - tráp, tòng - theo, sư - thầy. Theo cách hiểu của người Hàn Quốc thì tuy câu này có nghĩa là cắp tráp theo thầy (책 상자를 지고 스승을 따른다)


Ái muội mô hồ
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 애매모호(曖昧模糊 - ái muội mô hồ). Ở đây, cả 4 chữ ái, muội, mô, hồ đều có nghĩa là mờ, không rõ, trong đó ái muội, mô hồ thường đi thành 1 cặp. Nghĩa cụm này là cái gì đó mờ mịt, không rõ ràng.
