
- Văn học dân gian

Mãn thời chi thán
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt 만시지탄(晩時之歎 - mãn thời chi thán). Ở đây, mãn - muộn, thời - thời điểm, chi - của, thán - than thở. Câu này có nghĩa là sự than thở muộn màng.
Thanh phiên phích lịch
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 청천벽력 (靑天霹靂 - thanh thiên phích lịch). Ở đây, thanh - xanh, thiên - trời, phích lịch - sét đánh thình lình (chữ 霹, ngoài âm "phích" còn một âm khác là "tích"). Câu này có nghĩa là sét đánh giữa trời xanh (푸른 하늘에 벼락이 친다).
Vọng mai giải khát
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 망매해갈 (望梅解渴 - vọng mai giải khát). Ở đây, vọng - ngắm, mai - cây/quả mơ, giải - giải, khát - khát. Nghĩa câu này là nhìn quả mơ để cho đỡ, hết khát.
Danh thực tương phù
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 명실상부 (名實相符 - danh thực tương phù). Ở đây, danh - tên, thực - thực tế, tương - lẫn nhau, phù - đúng/hợp. Câu này nghĩa là danh nghe đúng như thực tế.
Thành ngữ: Nước chảy thành sông
“Thủy đáo cừ thành” là câu thành ngữ Tiếng Hán ý nói rằng thành công sẽ tự nhiên đến khi có đầy đủ các điều kiện cần thiết mà không cần phải nhất mực truy cầu. Câu thành ngữ này bắt nguồn từ một câu chuyện vào thời nhà Tống (960-1279).
Thị phi chi tâm
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 시비지심(是非之心 -thị phi chi tâm). Ở đây, thị - đúng, phi - sai, chi - của, tâm - tấm lòng. Đây là câu trích trong "Tứ Đoan thuyết (사단설-四端說), hay "Tứ Thiện thuyết" (사선설 - 性善說), phần Công Tôn Sửu (공손추-公孫丑篇),
Ngựa nước Hồ ngóng gió bắc
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 호마의북풍 - 胡馬依北風 - Hồ mã y bắc phong). Ở đây, Hồ - nước Hồ, mã - ngựa, y - dựa vào, bắc - phía bắc, phong - gió. Ý câu này là ngựa nước Hồ (胡) ngóng gió bắc. Đây là câu chuyện nói về con ngựa của nước Hồ, mỗi lần gió ở phương bắc (nước Hồ) thổi đến là nó lại nhớ quê mà hý da diết.



