- Văn học dân gian

Quyền mưu thuật số
Quyền mưu thuật số (tiếng Hàn 권모술수 tiếng Hán 權謀術數 - quyền mưu thuật số). Ở đây, quyền - quyền thế, mưu - mưu lược, thuật - kỹ thuật/biện pháp, số - sự tính toán.Quyền, mưu, thuật, số vốn là 4 thứ mà một nhà chiến lược, cầm quyền phải có,


Trùng ngôn phúc ngôn
Trùng ngôn phúc ngôn (tiếng Hàn 중언부언;Tiếng Hán 重言復言 - trùng ngôn phúc ngôn). Ở đây, trùng là lặp, phúc cũng là lặp, ngôn - ngôn.


Triêu tam mộ tứ
Triêu tam mộ tứ (tiếng Hàn 조삼모사 tiếng Hán 朝三暮四 - triêu tam mộ tứ). Ở đây, triêu - buổi sớm, mộ - buổi chiều, tam - ba, tứ - bốn. Ý câu này là sáng ba chiều bốn. Có chuyện kể rằng thời nhà Tống


Thất tịch
Thất tịch (七夕), đêm mồng Bảy tháng Bảy âm lịch, hay còn gọi là tiết Ngâu. Vợ chồng Ngưu Lang Chức Nữ lại bước lên cầu ô tước (ô tước kiều), vượt Ngân hà gặp nhau ngày này mỗi năm. Họ gặp nhau sẽ gây ra sấm, chớp, và mưa.


Vãng giả bất gián lai giả khả truy
Vãng giả bất gián lai giả khả truy (tiếng Hàn 왕자불간 내자가추 tiếng Hán 往者不諫來者可追 - vãng giả bất gián lai giả khả truy) hay 오이왕지불간 지내자지가추 (悟以往之不諫, 知來者之可追 - Ngộ dĩ vãng chi bất gián, tri lai giả chi khả truy).


Ngu công di sơn
Ngu công di sơn (tiếng Hàn 우공이산 tiếng Hán 愚公移山 - ngu công di sơn). Ở đây, Ngu- đần, công - ông già (Thư Công là ông già nuôi khỉ, Ngu công là ông già chất phác), di - dời chuyển, sơn - núi.


Không lý không luận
Không lý không luận (Tiếng Hàn 공리공론 tiếng Hán 空理空論 - không lý không luận). Ở đây, không - rỗng, lý - xử lý, luận - bàn. Nói thêm rằng chữ "Không" (空) ở đây vừa có nghĩa rỗng tuếch, vừa có nghĩa là không thực tế. Chữ "Lý" (理) vừa có nghĩa là lý lẽ, vừa có nghĩa là tu chỉnh, xử lý.
