- Văn học dân gian
Quan âm Thị Kính
Sự tích Quan Âm Thị Kính được lưu truyền phổ biến trong dân gian Việt Nam từ xưa qua nghệ thuật hát chèo, quan họ, truyện thơ và văn xuôi. Mặc dù trong câu chuyện có nhắc đến vùng Cao Ly (Triều Tiên) nhưng căn cứ vào nội dung lời văn, tiếng thơ truyền lại,
Tọa bất an tịch
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 좌불안석(坐不安席 - tọa bất an tịch). Ở đây, tọa - ngồi, bất - không, an - yên, tịch - chỗ.
Tống cựu nghênh tân
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 송구영신 - 送舊迎新 - tống cựu nghênh tân. Ở đây, tống - cho/tiễn đi, cựu - cũ, nghênh - chào đón, tân - mới. Ý câu này là tiễn cái cũ, đón cái mới.
Từ Thức gặp Tiên
Kho tàng truyện cổ tích dân gian Việt Nam được coi là kho báu mà người xưa đã lưu lại cho con cháu mai sau, giúp các thế hệ Việt thời nay tìm lại được cội nguồn của mình. Nó là một phần của nền văn hóa truyền thống, còn gọi là nền văn hóa thần truyền, là nơi kết tụ những tinh hoa dân tộc, nuôi dưỡng tính cách và tâm hồn Việt.
Thất phu chi dũng
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 필부지용(匹夫之勇 - thất phu chi dũng). Ở đây, thất - tầm thường, phu - đàn ông, chi - của, dũng - mạnh mẽ.
Kiến vật sinh tâm
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 견물생심(見物生心 - kiến vật sinh tâm). Ở đây, kiến - nhìn thấy, vật - đồ vật, sinh - nảy sinh, tâm - lòng. Nghĩa câu này là thấy vật nảy lòng muốn có nó (물건을 보면 그것을 가지고 싶은 욕심이 생긴다).
Càn khôn nhất trịch
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 건곤일척(乾坤一擲 - càn khôn nhất trịch). Ở đây, càn - trời, khôn - đất, nhất - một, trịch - gieo. Giải thích thêm chút là càn, khôn là 2 quẻ của Kinh Dịch. Trịch - gieo ở đây là gieo quẻ cờ bạc.