- Văn học dân gian
Đồng bệnh tương liên
Đồng bệnh tương liên là câu thành ngữ Hán/Hàn (동병상련 (同病相憐).Ở đây, đồng - cùng, bệnh - bệnh, tương - lẫn nhau, liên - thương cảm.
Kỷ nhân chi ưu
Nghĩa đen câu này là nỗi lo của người nước Kỷ. Câu này là theo tích truyện, không biết tích thì không hiểu được. Chuyện đại ý rằng một người nước Kỷ có tính lo xa. Một lần, ngửa mặt nhìn trời chợt thấy lo nhỡ một ngày trời sập, anh ta sẽ chết nếu trăng sao kia rơi xuống đầu.
Thiên hựu thần trợ
Thành ngữ Thiên hựu thần trợ là thành ngữ tiếng Hàn/Hán (천우신조 - 天佑神助). Ở đây, thiên - trời, hựu - giúp, thần - thần linh, trợ - giúp. Nghĩa câu này là trời ưu ái, thần linh hỗ trợ (하늘과 신령이 도움을 주신다). Câu này sử dụng láy nghĩa bằng hai từ "hựu", "trợ" để nhấn mạnh việc được giúp.
Kiểu giác sát ngưu
Chuyện kể rằng ở một làng nọ có tục hiến tế bò cúng thần linh đầu năm. Các gia đình hiến tế được chọn ngẫu nhiên. Có một anh nông dân, khi được chọn là người hiến tế bò thì vui lắm, cứ ngồi ngắm mãi con bò của mình.
Sự tất quy chính
Hay con người sinh ra vốn có nam, có nữ và họ phải kết hợp để sinh ra thế hệ sau, duy trì sinh tồn nòi giống. Ở đây là "kết hợp để sinh ra" nhé. Tự nhiên vốn dĩ không đặt vấn đề lấy, cưới. Hay con người sinh ra, ai cũng tốt (nhân chi sơ tính bản thiện).
Tìm hiểu thành ngữ: Tứ cùng chi thủ
Tứ cùng chi thủ là câu thành ngữ Hán/Hàn (사궁지수 / 四窮之首 ). Ở đây, Tứ - bốn, cùng - bế tắc, chi - của, thủ - đầu. Nghĩa đen của câu này là cái đứng đầu trong 4 cái bế tắc.
Tìm hiểu thành ngữ: Tẩu mã khán sơn
Tẩu mã khán sơn là câu thành ngữ tiếng Triều - Hàn/Hán (주마간산 /走馬看山 - Tẩu mã khán sơn). Ở đây, tẩu - đi, mã - ngựa, khán - xem, sơn - núi. Ta cứ nôm na tẩu mã là cưỡi ngựa cho dễ.