- Văn học dân gian
Tích phi thành thị
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 적비성시(積非成是 - tích phi thành thị). Ở đây, tích - lâu ngày, phi - sai trái, thành - hình thành, thị - đúng/phải.
Thành ngữ: Tống cựu nghênh tân
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 송구영신 - 送舊迎新 - tống cựu nghênh tân. Ở đây, tống - cho/tiễn đi, cựu - cũ, nghênh - chào đón, tân - mới.
Tết âm lịch
Tết là thời điểm tiễn năm cũ, đón năm mới, sau đêm giao thừa đã là Tết. Ấy vậy mà nhiều khi, cứ vào Tết là lại nhớ năm cũ, hay kiểm điểm năm cũ này kia, cứ như Tết là điểm cuối cùng của 1 năm vậy.
Thành ngữ: Có sao nói vậy
Thành ngữ tiếng Việt, Hàn, Hán: 이실직고(以實直告 - dĩ thực trực cáo). Ở đây, dĩ - lấy/dùng, thực - sự thật, trực - ngay thẳng, cáo - nói cho biết.
Thành ngữ: Khua cỏ dọa rắn
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán và Việt: 타초경사 - 打草驚蛇 - đả thảo kinh xà. Ở đây, đả là đánh, thảo - cỏ, kinh - làm cho sợ, xà - rắn. Câu này có nghĩa là khua cỏ dọa rắn. Hàm ý câu này là đánh A để răn đe B, hoặc dùng A làm mồi nhử bắt B lộ nguyên hình (do B có tật giật mình).
Thành ngữ: Phá phủ trầm thuyền
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán, Việt: 파부침선(破釜沈船 - phá phủ trầm thuyền). Ở đây, phá - đập, phủ - niêu/chảo, trầm - làm chìm, thuyền - thuyền. Nghĩa câu này là đập vỡ nồi niêu xoong chảo, đánh đắm thuyền. Có câu tương tự là 파부침주 (破釜沈舟 - phá phủ trầm chu) với chu cũng nghĩa là thuyền.
Thành ngữ: Ô phi thố tẩu
Thành ngữ tiếng Hàn, Hán: 오비토주(烏飛兔走 - ô phi thố tẩu). Ở đây, ô - quạ, phi - bay, thố - thỏ, tẩu - chạy. Nghĩa câu này là quạ bay thỏ chạy. Trong số loài chim thì quạ được coi là loài chim bay nhanh. Trong số loại thú thì thỏ đại diện cho loài chạy nhanh.